Bai 5
Chia sẻ bởi Nguyễn Thế Hệ |
Ngày 26/04/2019 |
89
Chia sẻ tài liệu: bai 5 thuộc Giáo dục công dân 12
Nội dung tài liệu:
Tiết 12 Ngày soạn 25/09/2009
Bài 5
QUYỀN BÌNH ĐẲNG GIỮA CÁC DÂN TỘC, TÔN GIÁO
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1.Về kiến thức:
-Nêu được các khái niệm, nội dung, ý nghĩa quyền bình đẳng giữa các dân tộc
-Hiểu được chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về quyền bình đẵng giữa các dân
tộc
2.Về kiõ năng:
-Phân biệt được những việc làm đúng và sai trong việc thực hiện quyền bình đẳng giữa các
dân tộc
-Biết xử sự phù hợp với quy định của pháp luật về quyền bình đẳng giữa các dân tộc
3.Về thái độ:
- Uûng hộ chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về quyền bình đẳng giữa các dân
tộc
-Xây dựng cho mình ý thức trách nhiệm trong việc thực hiện quyền bình đẳng, đoàn kết giữa
các dân tộc, đấu tranh với những hành vi kì thị, chia rẽ dân tộc hoặc lợi dụng đi ngược lại lợi ích của dân tộc, của nhân dân.
II. PHƯƠNG PHÁP :
Thuyết trình, vấn đáp, thảo luận nhóm, tạo tình huống, trực quan,…
III. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
- Tranh, ảnh, sơ đồ, giấy khổ to.
- Có thể sử dụng vi tính, máy chiếu.
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP :
1. Ổn định tổ chức lớp :
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Giảng bài mới:
Đảng ta ngay từ khi mới ra đời đã xác định vấn đề dân tộc, tôn giáo là vấn đề chiến lược có tầm quan trọng đặc biệt. Đáp ứng đòi hỏi của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đã có những chính sách như thế nào về dân tộc và tôn giáo?
Hoạt động của thầy và trò
Kiến thức cơ bản
Thế nào là bình đẳng giữa các dân tộc?
GV lần lượt nêu ra các câu hỏi để HS suy nghĩ, phân tích và yêu cầu HS tìm các ví dụ chứng tỏ ở Việt Nam không có sự phân biệt đối xử giữa các dân tộc đa số, dân tộc thiểu số:
Trong câu: Đại gia đình dân tộc Việt Nam thống nhất hiện có 54 dân tộc anh em, vì sao nói “Đại gia đình dân tộc Việt Nam” và “54 dân tộc anh em”?
Vì sao khi đô hộ nước ta, thực dân Pháp lại sử dụng chính sách chia để trị?
Ngày nay, trên các đường phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh đều có các phố mang tên các vị anh hùng dân tộc thiểu số như Hoàng Văn Thụ, Tôn Đản, Nơ Trang Long. Điều đó có ý nghĩa gì?
HS nêu các ý kiến của mình.
GV nhận xét, bổ sung.
GV giảng:
Việt Nam là một quốc gia thống nhất có 54 dân tộc anh em cùng sinh sống, kề vai sát cánh với nhau trong suốt quá trình dựng nước và giữ nước. Các dân tộc thiểu số nước ta cư trú xen kẽ trên địa bàn rộng lớn, có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng về chính trị, kinh tế, an ninh, quốc phòng và môi trường sinh thái. Mỗi dân tộc có sắc thái văn hóa riêng, góp phần tạo nên sự đa dạng, phong phú của nền văn hóa Việt Nam thống nhất.
Đồng bào các dân tộc nước ta có truyền thống đoàn kết lâu đời trong đấu tranh chống giặc ngoại xâm, chế ngự thiên nhiên, khắc phục thiên tai và xây dựng đất nước.
Quyền bình đẳng của các dân tộc xuất phát từ quyền cơ bản của con người. Hiến pháp nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa năm 1946 ghi rõ : “Tất cả quyền bính trong nước là của toàn thể nhân dân Việt Nam, không phân biệt nòi giống, gái trai, giàu nghèo, giai cấp, tôn giáo…”, “ Ngoài sự bình đẳng về quyền lợi, những quốc dân thiểu sổ được giúp đỡ về mọi phương diện để chóng tiến kịp trình độ chung”. Các bản Hiến pháp năm 1959, 1980, 1992 của nước ta đều khẳng định quyền bình đẳng của các dân tộc. Mọi hành vi chia rẽ dân tộc đều bị luật pháp nghiêm cấm.
Nội dung và ý nghĩa quyền bình đẳng giữa các dân tộc
GV đưa ra các câu hỏi để HS thảo luận:
Ở nước ta có sự chênh lệch khá lớn về trình độ phát triển kinh tế – xã hội giữa các dân tộc. Em hãy nêu ví dụ chứng minh.
Các chính sách của Nhà nước về đầu tư phát triển kinh tế – xã hội đối với vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc có ý nghĩa như thế nào trong việc thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc?
Khi nói chuyện với đồng bào và cán bộ tỉnh Cao
Bài 5
QUYỀN BÌNH ĐẲNG GIỮA CÁC DÂN TỘC, TÔN GIÁO
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1.Về kiến thức:
-Nêu được các khái niệm, nội dung, ý nghĩa quyền bình đẳng giữa các dân tộc
-Hiểu được chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về quyền bình đẵng giữa các dân
tộc
2.Về kiõ năng:
-Phân biệt được những việc làm đúng và sai trong việc thực hiện quyền bình đẳng giữa các
dân tộc
-Biết xử sự phù hợp với quy định của pháp luật về quyền bình đẳng giữa các dân tộc
3.Về thái độ:
- Uûng hộ chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về quyền bình đẳng giữa các dân
tộc
-Xây dựng cho mình ý thức trách nhiệm trong việc thực hiện quyền bình đẳng, đoàn kết giữa
các dân tộc, đấu tranh với những hành vi kì thị, chia rẽ dân tộc hoặc lợi dụng đi ngược lại lợi ích của dân tộc, của nhân dân.
II. PHƯƠNG PHÁP :
Thuyết trình, vấn đáp, thảo luận nhóm, tạo tình huống, trực quan,…
III. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
- Tranh, ảnh, sơ đồ, giấy khổ to.
- Có thể sử dụng vi tính, máy chiếu.
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP :
1. Ổn định tổ chức lớp :
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Giảng bài mới:
Đảng ta ngay từ khi mới ra đời đã xác định vấn đề dân tộc, tôn giáo là vấn đề chiến lược có tầm quan trọng đặc biệt. Đáp ứng đòi hỏi của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đã có những chính sách như thế nào về dân tộc và tôn giáo?
Hoạt động của thầy và trò
Kiến thức cơ bản
Thế nào là bình đẳng giữa các dân tộc?
GV lần lượt nêu ra các câu hỏi để HS suy nghĩ, phân tích và yêu cầu HS tìm các ví dụ chứng tỏ ở Việt Nam không có sự phân biệt đối xử giữa các dân tộc đa số, dân tộc thiểu số:
Trong câu: Đại gia đình dân tộc Việt Nam thống nhất hiện có 54 dân tộc anh em, vì sao nói “Đại gia đình dân tộc Việt Nam” và “54 dân tộc anh em”?
Vì sao khi đô hộ nước ta, thực dân Pháp lại sử dụng chính sách chia để trị?
Ngày nay, trên các đường phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh đều có các phố mang tên các vị anh hùng dân tộc thiểu số như Hoàng Văn Thụ, Tôn Đản, Nơ Trang Long. Điều đó có ý nghĩa gì?
HS nêu các ý kiến của mình.
GV nhận xét, bổ sung.
GV giảng:
Việt Nam là một quốc gia thống nhất có 54 dân tộc anh em cùng sinh sống, kề vai sát cánh với nhau trong suốt quá trình dựng nước và giữ nước. Các dân tộc thiểu số nước ta cư trú xen kẽ trên địa bàn rộng lớn, có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng về chính trị, kinh tế, an ninh, quốc phòng và môi trường sinh thái. Mỗi dân tộc có sắc thái văn hóa riêng, góp phần tạo nên sự đa dạng, phong phú của nền văn hóa Việt Nam thống nhất.
Đồng bào các dân tộc nước ta có truyền thống đoàn kết lâu đời trong đấu tranh chống giặc ngoại xâm, chế ngự thiên nhiên, khắc phục thiên tai và xây dựng đất nước.
Quyền bình đẳng của các dân tộc xuất phát từ quyền cơ bản của con người. Hiến pháp nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa năm 1946 ghi rõ : “Tất cả quyền bính trong nước là của toàn thể nhân dân Việt Nam, không phân biệt nòi giống, gái trai, giàu nghèo, giai cấp, tôn giáo…”, “ Ngoài sự bình đẳng về quyền lợi, những quốc dân thiểu sổ được giúp đỡ về mọi phương diện để chóng tiến kịp trình độ chung”. Các bản Hiến pháp năm 1959, 1980, 1992 của nước ta đều khẳng định quyền bình đẳng của các dân tộc. Mọi hành vi chia rẽ dân tộc đều bị luật pháp nghiêm cấm.
Nội dung và ý nghĩa quyền bình đẳng giữa các dân tộc
GV đưa ra các câu hỏi để HS thảo luận:
Ở nước ta có sự chênh lệch khá lớn về trình độ phát triển kinh tế – xã hội giữa các dân tộc. Em hãy nêu ví dụ chứng minh.
Các chính sách của Nhà nước về đầu tư phát triển kinh tế – xã hội đối với vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc có ý nghĩa như thế nào trong việc thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc?
Khi nói chuyện với đồng bào và cán bộ tỉnh Cao
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thế Hệ
Dung lượng: |
Lượt tài: 2
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)