Bài 47. Châu Nam Cực - Châu lục lạnh nhất thế giới
Chia sẻ bởi Đào Thị Lan Anh |
Ngày 27/04/2019 |
31
Chia sẻ tài liệu: Bài 47. Châu Nam Cực - Châu lục lạnh nhất thế giới thuộc Địa lí 7
Nội dung tài liệu:
TO OUR CLASS
1
1
Kính chào quý thầy cô và các bạn
Trường CĐSP Hà Nội
Vấn đề:
Dân số, Tài nguyên môi trường trên
thế giới
NHÓM 4:
Đào Thị Lan Anh
Lê Thị Phương Anh
Nguyễn Thế Anh
Nguyễn Thị Vân Anh
Nguyễn Thị Thùy
Hoàng Thị Thu Thảo
Khang Thùy Linh
Nguyễn Ngọc Đoan
Nguyễn Thị Kiều Trang
Nguyễn Thị Thu Thanh
Vũ Hồng Hạnh
Đỗ Thị Phương
DÂN SỐ THẾ GIỚI
Hơn 2.000 năm trước đây, trái đất chỉ có khoảng 250 triệu người; năm 1820, tăng lên 1 tỷ; năm 1930, đã là 2 tỷ; 30 năm sau - năm 1960 - 3 tỷ; 15 năm sau - năm 1975 - 4 tỷ. Tỷ thứ 5 đạt vào năm 1987. Năm 1998, dân số thế giới đạt 6 tỷ.
Các nhà nghiên cứu về dân số dự đoán với mức độ tăng dân số của cả thế giới như hiện nay thì đến năm 2055, số dân sẽ lên tới 10 tỷ người. Sự bùng nổ dân số trên toàn thế giới đã ở mức báo động.
Trong vài thập kỷ qua, trái đất ngày càng nghèo và xơ xác hơn, đe doạ sự sống của con người. Nhưng trớ trêu thay, lại chính con người là thủ phạm gây ra những thay đổi ghê gớm đó. Trước hết, phải kể đến sự bùng nổ dân số trên phạm vi toàn thế giới.
Châu Á dẫn đầu với 4,302; châu Phi 1, châu Mỹ 958 triệu; châu Âu 740 triệu; châu Đại Dương 38 triệu. So với 2012 thì dân số thế giới được ước tính là 7,058 tỉ người. Dân số cao nhất vẫn phân bố tập trung ở châu Á là 4,26 tỉ; tiếp theo là châu Phi 1,072 tỉ, châu Mỹ 948,2 triệu, châu Âu 740,1 triệu và thấp nhất vẫn là châu Đại Dương chỉ có 37 triệu người
Trên bản đồ phân bố dân số năm 2013 cho thấy 2 mảng dân cư tập trung ở các nước châu Á và châu Mỹ. Phân bố và thứ tự đông dân giữa 2 năm 2012 và 2013 vẫn chưa có gì thay đổi.
Phân bố dân số năm 2013
Điều đáng chú ý là việc gia tăng các thành phố đông dân là vấn đề dân số đáng quan tâm. Trên bản đồ của Liên hiệp quốc cho thấy 30 vùng đô thị với dân số trên 10 triệu dân. Chỉ có 417 triệu dân sinh sống trong top 30 vùng đô thị này vao năm 1950, nhưng đến 2011 đã có tới 426 triệu dân sinh sống ở các vùng này. Cho đế năm 1950, chỉ có 19/ 30 thành phố này là thuộc các nước phát triển công nghiệp, đến năm 2011 thì tụt xuống chỉ còn 8/ 30. Nhiều vùng đô thị đông dân hiện nay không thuộc trong top 30 nhưng hiện nay đã lọt vào top 30 dù không có phát triển cao về công nghiệp
Phân bố 30 vùng đô thị đông dân
Hai nước có dân số đông dân nhất là Trung Quốc với 1,357 tỉ và Ấn độ với 1,277 tỉ người. Đứng thứ ba về dân số là Hoa Kỳ, với 316 triệu người. Khoảng cách về số dân giữa hai nước này với nước dứng hàng thứ ba lên tới hơn ba lần. Quay ngược về năm 1990, thời điểm này mới chỉ có Trung Quốc có số dân là trên 1 tỉ người (1,141 tỉ người, năm 1994).
Phân bố dân số các nước trên 100 triệu dân
Quay trở lại các năm trước để thấy phân bố dân số thay đổi theo thời gian.
Quay ngược lại năm 2004, phân bố dân số cho thấy tập trung vùng rìa lục địa Á - Âu, kéo dài từ châu Âu sang châu Á, mà tập trung đông nhất ở rìa Nam Á và Đông Á (Ấn độ và Trung Quốc). Dân cư tập trung tại những vùng này lại trùng khớp với phân bố các đô thị lớn có dân số trên 1 triệu người.
Các mốc thời kỳ dân số trên thế giới
Năm thứ nhất sau Công nguyên: 200 triệu người
1805: 1 tỉ
1927: 2 tỉ
1959: 3 tỉ
1987: 5 tỉ
1999: 6 tỉ
2011: 7 tỉ
2012: 7,058 tỉ
2013: 7,137 tỉ
Dân số và mật độ 38 ngàn năm trước Công nguyên tới nay
Phân bố dân số theo thời gian
+ 2000 năm trước
Dân số năm thứ nhất sau Công nguyên: 300 triệu
Dân số năm 1000 sau CN, tăng thêm 10 triêu
Tàu quân sự & tàu có trọng tải lớn có thể qua kênh dễ dàng
Dân số năm 1800
Dân số năm 1927
Dân số năm 1960
Dân Số năm 1999
Dân Số dự báo đến 2050
Dân số
Môi trường
Là hai yếu tố có quan hệ chặt chẽ với nhau. Sự phát triển của yếu tố này có mối liên hệ đến sự phát triển của yếu tố kia
Sự biến động của dân số có tác động tích cực hay tiêu cực tới môi trường, tài nguyên thì ngược lại môi trường cũng có tác động ngược lại ở xã hội loài người
Mất rừng sẽ gây nên sự suy thoái nghiêm trọng tính đa dạng sinh học, mất cân bằng sinh thái, đẩy loài người trước những thách thức với những hậu quả thật to lớn. Nguy cơ này đến nay đã mang tính toàn cầu, rất khó được cải thiện, nếu tốc độ gia tăng dân số không được kiềm chế.
2
3
4
1
Khai thác than
Khai thác dầu mỏ, khí đốt
Khai thác vàng, bạc, đá quý, đồng, chì, săt, kẽm,….
Đá vôi, cát, sỏi, sét
Tốc độ dân số tăng cao, đời sống vật chất con người càng tiến bộ đòi hỏi phải có đầy đủ nguyên vật liệu cho các ngành công nghiệp nên việc khai thác khoáng sản là không thể thiếu
Nhưng việc khai thác không hợp lý, bừa bãi của con người làm cho
+ Tài nguyên cạn kiệt, suy giảm sự đa dạng sinh vật khi làm mất đi môi trường sống của chúng, tác động tiêu cực đến con người
+ Khai thác khoáng sản gần các lưu vực sông càng làm tăng thêm những nguy cơ tai nạn do bị ngập lụt
+ Tạo ra các chất độc hại gây hiệu ứng nhà kính
Rác thải ngày càng nhiều
Từ bệnh viện
Từ hoạt động công nghiệp
Từ hoạt động nông nghiệp
Từ sinh hoạt
=> Khó phân hủy gây ô nhiễm môi trường đất
Môi trường nước
Nước là tài nguyên rất cần cho sự sống trên Trái Đất. Được coi là nguồn “khoáng sản” đặc biệt vì tàng trữ một nguồn năng lượng lớn phục vụ cho nhu cầu nhiều mặt của con người
Được sử dụng trong công nghiệp
Được sử dụng trong nông nghiệp
Được sử dụng trong sinh hoạt
Dân số tăng nhanh, công nghiệp và nông nghiệp cũng phát triển thì nhu cầu sử dụng nước cũng tăng theo dẫn đến:
+ Diện tích bề mặt sông ngòi, ao, hồ giảm mạnh
+ Các nguồn nước sạch và nước ngọt đang bị thu hẹp và giảm chất lượng
+ Nguồn nước bị ô nhiễm
Ô nhiễm nước là sự biến đổi nói chung do con người đối với chất lượng nước, làm nhiễm bẩn nước và gây nguy hiểm cho con người, cho công nghiệp, nông nghiệp, cho động vật nuôi và các loài hoang dã
Môi trường không khí
Trong các yếu tố của môi trường tự nhiên thì không khí là yếu tố quan trọng nhất. Một người có thể nhịn ăn 50 ngày, nhịn uống 5 ngày nhưng không thể nhịn thể 5 phút, thế mới thấy không khí cần thiết cho sự sống như thế nào
Tuy nhiên, đi đôi với sự gia tăng dân số và tốc độ đô thị hoá nhanh, làm cho vấn đề ô nhiễm môi trường không khí đang trở nên tồi tệ
Khí thải từ các khu công nghiệp , đã làm cho lượng đioxit cacbon tăng lên và thải vào khí quyển không ít các loại khí như CO, CO2, SO2, NO2
Các nhà máy nhiệt điện, nhà máy luyện kim, sản xuất vật liệu xây dựng, điện nguyên tử phát ra các chất phóng xạ
Sự đốt cháy, than, xăng, dầu, củi và các nhiên liệu…tạo ra một lượng lớn khí CO2 và khí mentan
Dân số tăng, nhu cầu của của con người ngày cũng càng tăng lên như việc sử dụng tủ lạnh, điều hòa, bơm nhiệt, sản xuất bột plastic tạo ra khí CFC đây là loại khí gây phá hủy tầng ozon
Các phương tiện giao thông ngày càng nhiều là nguyên nhân gây ra bụi, khói, sương mù làm giảm chất lượng môi trường không khí
Giải pháp
Dân số và môi trường là hai yếu tố có mối quan hệ chặt chẽ với nhau sự phát triển của yếu tố này có tác động tới yếu tố kia. Từ những thực trạng của môi trường và ảnh hưởng của nó đến cuộc sống chúng ta thấy rằng, môi trường có tác động rất lớn tới dân số.chất lượng môi trường và chất lượng dân số có mối quan hệ biện chứng với nhau. chất lượng môi trường là biện chứng cho chất lượng dân số, còn chất lượng dân số là tiền đề cho chất lượng môi trường.
Vì thế, chúng ta cần có những biện pháp bảo vệ, nâng cao chất lượng môi trường để nâng cao chất lượng dân số. Con người vẫn là nguyên nhân chủ quan chính yếu của mọi vấn đề nảy sinh trong xã hội. Vì thế, trong bất cứ giải quyết vấn đề nào thì việc tác động đến ý thức người dân là điều đầu tiên cần phải thực hiện. Chất lượng môi trường có tác động trực tiếp đến tác động dân số, chất lượng dân số ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển kinh tế - xã hội.
+ Không vứt rác bừa bãi. Phải thu gom, đổ rác đúng nơi quy định.
+ Trồng cây xanh góm phần giảm ô nhiễm môi trường và tạo cảnh quan.
+ Không hút thuốc là nơi công cộng.
+ Tự giác chấp hành các quy định của các cấp chính quyền địa phương về giữ gìn vệ sinh, xây dựng gia đình văn hoá.
+ Có các biện pháp xử lý rác thải
+ sử dụng phương tiện thân thiện với môi trường
Cảm ơn thầy và các bạn đã lắng nghe và theo dõi
Thanks everybody! Good luck!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Đào Thị Lan Anh
Dung lượng: |
Lượt tài: 5
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)