Bài 44. Sự phát triển của sinh giới qua các đại địa chất

Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Hằng | Ngày 11/05/2019 | 173

Chia sẻ tài liệu: Bài 44. Sự phát triển của sinh giới qua các đại địa chất thuộc Sinh học 12

Nội dung tài liệu:

Bài 44:
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA SINH GIỚI QUA CÁC ĐẠI ĐỊA CHẤT
www.themegallery.com
Khủng long Brachiosaurus
Khủng long Giganotosaurus
Hình ảnh một số loài khủng long
I. Hóa thạch và phân chia thời gian địa chất
Hóa thạch chim thủy tổ
Hóa thạch xác côn trùng trong nhựa hổ phách
I. Hóa thạch và phân chia thời gian địa chất
Hóa thạch in vết lá cây thủy tùng kỉ Đevon
I. Hóa thạch và phân chia thời gian địa chất
1. Hóa thạch
Khái niệm hóa thạch
Hóa thạch là những di tích và di thể của sinh vật sống trong các thời đại trước để lại trong các lớp đất đá.
b) Hóa thạch sống
Hóa thạch sống là những loại sinh vật sống từ hàng triệu năm trước, đến nay vẫn tiếp tục sinh tồn với hình dạng, kích thước hầu như không biến đổi.
I. Hóa thạch và phân chia thời gian địa chất
* Một vài ví dụ về các hóa thạch sống
Kì nhông New Zealand (Hatteria)
Cá Vây tay (Latimeria)
Cành và lá cây Bạch quả (Ginkgo)
Căn cứ vào hóa thạch trong các lớp đất đá có thể suy ra lịch sử phát sinh, phát triển và diệt vong của sinh vật.
Hóa thạch là dẫn liệu quý để nghiên cứu lịch sử vỏ Trái Đất.
c) Ý nghĩa của hóa thạch
I. Hóa thạch và phân chia thời gian địa chất
I. Hóa thạch và phân chia thời gian địa chất
2. Sự phân chia thời gian địa chất
Phương pháp xác định tuổi các lớp đất đá và hóa thạch
Xác định tuổi tương đối của các lớp đất đá và các hóa thạch chứa trong đó, người ta căn cứ vào: thời gian lắng đọng của các lớp trầm tích phủ lên nhau theo thứ tự từ nông  sâu. Lớp càng sâu có tuổi cổ hơn, nhiều hơn so với lớp nông.
Để xác định tuổi tuyệt đối người ta thường sử dụng phương pháp đồng vị phóng xạ: thường người ta sử dụng 238U, 14C, để xác định.
I. Hóa thạch và phân chia thời gian địa chất
2. Sự phân chia thời gian địa chất
a) Phương pháp xác định tuổi các lớp đất đá và hóa thạch
I. Hóa thạch và phân chia thời gian địa chất
b) Căn cứ để phân định các mốc thời gian địa chất
- Những biến cố lớn về địa chất, khí hậu.
- Những thay đổi về thành phần giới hữu sinh (hóa thạch điển hình).
Đại Thái cổ
Đại Nguyên sinh
Đại Cổ sinh
Đại Trung sinh
Đại Tân sinh
Căn cứ vào biến đổi lớn về địa chất khí hậu và các hóa thạch điển hình người ta chia thành các đại địa chất
II. Sinh vật trong các đại địa chất
1. Đại Thái cổ
II. Sinh vật trong các đại địa chất
2. Đại Nguyên sinh
II. Sinh vật trong các đại địa chất
3. Đại Cổ sinh
Kỉ Cambri
Kỉ Ocđôvic
Kỉ Silua
Kỉ Đêvôn
Kỉ than đá
Kỉ Pecmi
Đại cổ sinh
II. Sinh vật trong các đại địa chất
3. Đại Cổ sinh
a) Kỉ Cambri
Những động vật trong kỉ Cambri được tìm thấy tại đèo Burgess – thuộc dãy Thạch Sơn ở Canada
Bắt đầu cách đây 542 triệu năm, hóa thạch Cambri được tìm thấy ở khắp nơi trên thế giới, nhưng phong phú và đầy đủ nhất là ở trong dãy Thạch Sơn ở Canada.
Sinh vật chủ yếu là Tôm ba lá
II. Sinh vật trong các đại địa chất
b) Kỉ Ôcđôvic
Hóa thạch Ốc tiễn thạch (Nautiloid)
Bắt đầu cách đây 500 – 435 triệu năm, Trái Đất đã ấm áp hẳn so với kỉ Cambri.
Ốc Tiễn thạch (Nautiloid) là loài ốc khá phổ biến trong kỉ này
Thực vật thống trị trong kỉ Ôcđôvic là các loài tảo biển.
c) Kỉ Silua
Hóa thạch Cooksonia – một trong những loài thực vật đầu tiên trên Trái Đất có mạch
- Bắt đầu cách đây khoảng 444 triệu năm.
Khí hậu hơi lạnh và khô.
Xuất hiện cây có mạch và động vật lên cạn.
c) Kỉ Silua
Hóa thạch Cá giáp
Xuất hiện thủy tổ của loài Cá, đại diện đầu tiên của động vật có xương sống- Cá giáp
Cá giáp có một lớp vỏ cứng bảo vệ bên ngoài, mới có sụn chưa có xương, chưa có hàm và một chưa có vây chẵn để bơi lội.
d) Kỉ Đêvon
Eusthenopteron – lưỡng cư đầu tiên là tiền thân của ĐV có xương sống trên cạn
Bắt đầu cách đây 416 triệu năm
Khí hậu lục địa khô hanh, ven biển ẩm ướt. Hình thành sa mạc.
Phân hóa cá xương, phát sinh lưỡng cư côn trùng
e) Kỉ Cacbon (Than đá)
Xuất hiện cách đây 360 triệu năm.
Đầu kỉ khí hậu nóng ẩm, về sau lạnh khô.
Dương xỉ phát triển mạnh. Thực vật có hạt xuất hiện
Lưỡng cư ngự trị. Phát sinh bò sát
Rừng Quyết kỉ Cacbon
f) Kỉ Pecmi
Bắt đầu cách đây 300 triệu năm
Ở kỉ này các lục địa đã liên kết với nhau. Khí hậu khô và lạnh hơn.
Các loài Quyết khổng lồ dần bị tiêu diệt, nhường chỗ cho các Cây hạt trần thống trị khắp mặt đất.
Phân hóa bò sát và côn trùng
Kỉ Tam điệp
Kỉ Jura
Kỉ Phấn trắng
4. Đại Trung sinh
a) Kỉ Tam điệp
- Mở đầu cho đại Trung Sinh bắt đầu cách đây 220 triệu năm, lúc này khí hậu trên Trái Đất đã có 2 loại:
+ Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm ở dọc theo đường xích đạo
+ Khí hậu cận nhiệt nóng khô ở các phần khác của siêu lục địa Pangiea
Trên đất liền, các loài Bò sát phát triển mạnh và rất đa dạng cùng với các loài cây Hạt trần (cây lá kim).
Dưới nước các loài Cá có sụn giảm dần thay thế bằng Cá có xương sống Bò sát quay trở lại sống dưới nước: Thằn lằn cá, thằn lằn cổ ngắn, thắn lằn cổ dài,…
- Cuối kỉ Triat đã xuất hiện loài Động vật có vú đầu tiên, con Lystrosaurus, tiến hóa từ loài Bò sát răng thú
a) Kỉ Tam điệp

Động vật có vú đầu tiên - Lystrosaurus,
Thằn lằn cổ dài Elasmosaurus
b) Kỉ Jura
- Cách đây 175 triệu năm, biển tiến vào lục địa làm cho khí hậu toàn Trái Đất nóng ẩm ở khắp nơi.
Các loại cây Hạt trần phát triển hết sức đa dạng, có những cây rất to cao như cây Cù tùng Sequoia.
Bò sát cổ ngự trị. Phân hóa chim
Cây Cù tùng (Sequoiadendrongiganteum)
b) Kỉ Jura

Khủng long ăn thịt Spinosaurus Khủng long ăn cỏ Brachiosaurus
Khủng long bay Quetzalcoathu
Hình ảnh đại diện một số loài Khủng long kỉ Jura - đại Trung Sinh
b) Kỉ Krêta ( Phấn trắng)
Cách đây 145 triệu năm
Kỉ này các đại lục bắc liên kết với nhau. Biển thu hẹp, khí hậu khô.
Xuất hiện thực vật có hoa.
Đến cuối kỉ Creta còn xuất hiện thêm loài Bò sát mỏ vịt (Hadrosaurus) như: Edmontosaurus, Anatosaurus, Corythosaurus,...; Thú có nhau thai sơ cổ cũng đã xuất hiện.
Edmontonia sống ở kỷ Phấn Trắng, để tự vệ nó sẽ dùng những chiếc gai và vảy nhọn chống lại kẻ thù.
5. Đại Tân sinh
Kỉ Đệ tam (Thứ ba)
Bắt đầu cách đây khoảng 70 triệu năm, kéo dài 67 triệu năm, đến kỉ này quá trình trôi dạt và tạo núi trẻ càng dữ dội hơn.
Khí hậu đầu kỉ ấm áp, cuối kỉ lạnh
Cây có hoa ngự trị, phân hóa các lớp thú, chim, côn trùng
Phát sinh các nhóm linh trưởng
a) Kỉ Đệ tam
Voi Mamouth
Hổ răng kiếm
Một số sinh vật điển hình kỉ Đệ tam
b) Kỉ Đệ tứ (Thứ tư)
- Đây là kỉ cuối cùng và cũng là kỉ ngắn nhất (3 triệu năm) đặc trưng bởi sự xuất hiện loài người.
- Trong kỉ này có những thời kì băng hà rất lạnh xen kẽ với những thời kì khí hậu ấm áp.Băng hà tràn xuống tận bán cầu Nam.
- Băng hà phát triển làm cho mực nước biển rút xuống, làm xuất hiện những cầu nối đại lục.
Người hiện đại
Câu 1: Những nhân tố nào ảnh hưởng tới sự biến đổi địa chất khí hậu?
Những nhân tố ảnh hưởng tới địa chất khí hậu:
- Sự nâng lên hay hạ xuống của mặt đất làm cho biển có thể lùi ra xa hoặc tiến vào đất liền
- Sự dịch chuyển theo chiều ngang của đại lục làm thay đổi phân bố đất liền
- Sự chuyển động tạo núi làm xuất hiện những dãy núi lớn ảnh hưởng nhiều tới sự phân hóa khí hậu.
- Sự phát triển của băng hà
Câu 2: Tại sao sinh vật kỉ Cambri lại có vỏ cứng?
- Để giải thích vấn đề này có nhiều quan điểm khác nhau:
+ Một số nhà khoa học cho rằng: đến kỉ Cambri lượng oxy tự do đã có thừa, sinh vật không cần phải thở hoặc thu nhận oxy qua cơ thể nữa nên chúng cần có vỏ để bảo vệ cở thể.
+ Một số khác lại cho rằng vào thời này, có một số sinh vật thích nghi với điều kiện sống, có thể tổng hợp chất hữu cơ từ môi trường sống. Nhưng có một số không thích nghi được, phải tự tạo chất hữu cơ bằng cách bắt mồi nên số kia phải có vỏ cứng hoặc mai cứng để tự bảo vệ.
 Đây chỉ mới là những giả thuyết mà các nhà khoa học đưa ra, chúng ta vẫn chưa có những hiểu biết đầy đủ cần thiết về kỉ Cambri để có thể trả lời được một cách chính xác cho câu hỏi này.
Câu 3: Vì sao kỉ Than đá có lớp than đá dày? Sự sinh sản bằng hạt có ưu thế gì so với các hình thức sinh sản khác của TV?
Khí hậu nóng ẩm → dương xỉ phát triển mạnh, hình thành những rừng khổng lồ. Do mưa nhiều, các rừng Quyết bị sụt lở làm cây bị vùi lấp hoặc bị nước cuốn trôi vùi sâu xuống đáy → hình thành mỏ than đá.

- Thụ tinh không nhờ nước, có khả năng phát tán đến các vùng khô hạn, phôi được bảo vệ, trong hạt có chất dự trữ.
Câu 4: Đặc điểm quan trọng, nỗi bật trong đại Cổ sinh là gì?
- Đặc điểm quan trọng đại Cổ sinh là sinh vật chuyển từ đời sống ở nước lên cạn. Cơ thể sinh vật có cấu tạo phức tạp hơn, hoàn thiện hơn, thích nghi với đời sống ở cạn.
Câu 5: Nguyên nhân nào làm xuất hiện tổ tiên của loài người ở kỉ Đệ tứ?
- Do diện tích rừng bị thu hẹp, một số vượn người rút vào rừng, một số khác xuống đất và xâm chiếm các vùng đất trống → tổ tiên của loài người.
Câu 6: Khí hậu của Trái Đất sẽ như thế nào trong những thế kỉ và thiên niên kỉ tới? Cần làm gì để ngăn chặn nạn đại diệt chủng có thể xảy ra do con người?
Hiện tượng Trái Đất nóng dần lên do kết quả của hiệu ứng nhà kính do con người gây ra đang là vấn đề quan tâm của toàn nhân loại. Trái Đất nóng dần làm tan băng ở các cực của Trái Đất dẫn đến mực nước biển dâng cao gây ra hàng loạt ảnh hưởng về sinh thái học, đe dọa sự tuyệt chủng của nhiều loài sinh vật.
Chúng ta cần phải hạn chế các tác động làm ô nhiễm môi trường, giảm bớt các khí thải độc hại làm cho Trái Đất nóng lên, bảo vệ rừng nguyên sinh và trồng thêm rừng… xây dựng một nền nông nghiệp bền vững.
Thank You !
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Thị Hằng
Dung lượng: | Lượt tài: 2
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)