Bài 40. Thực hành: Xem phim về sinh trưởng và phát triển ở động vật

Chia sẻ bởi Trương Thị Mỹ Liên | Ngày 09/05/2019 | 45

Chia sẻ tài liệu: Bài 40. Thực hành: Xem phim về sinh trưởng và phát triển ở động vật thuộc Sinh học 11

Nội dung tài liệu:

SINH THÁI HỌC
PHIÊU SINH ĐỘNG VẬT BIỂN
(ZOOPLANKTON)
GVHD: Ths. VĂN HỒNG THIỆN
LỚP: CDSH12
NHÓM TH: NHÓM 4
NỘI DUNG
GIỚI THIỆU CHUNG
SINH VẬT PHÙ DU LÀ GÌ?
VAI TRÒ CÙA SINH VẬT PHÙ DU
PHÂN LOẠI
KHÁI NIỆM
SỰ PHÂN BỐ VÀ KHẢ NĂNG THÍCH NGHI CỦA PHIÊU SINH ĐỘNG VẬT
ĐẶC ĐiỂM CỦA PHIÊU SINH ĐỘNG VẬT
NGUỒN SỐNG
PHIÊU SINH ĐỘNG VẬT
VAI TRÒ VÀ ỨNG DỤNG
GiỚI THIỆU CHUNG
SINH VẬT PHÙ DU
LÀ NHỮNG SINH VẬT CỰC NHỎ, SỐNG TRÔI NỔI TRONG CÁC DÒNG CHẢY CỦA ĐẠI DƯƠNG VÀ TRONG CÁC CƠ QUAN KHÁC CỦA NƯỚC
LÀ CƠ SỞ CHO CÁC CHUỖI THỨC ĂN Ở BIỂN
PHIÊU SINH VẬT
PHIÊU SINH VẬT ĐƯỢC TẠO THÀNH TỪ CÁC BỘ PHẬN NHỎ XÍU (GỌI LÀ SINH VẬT PHÙ DU) VÀ ĐỘNG VẬT NHỎ (GỌI LÀ ĐỘNG VẬT PHÙ DU)
PHÂN LOẠI PHIÊU SINH VẬT
ĐỘNG VẬT PHÙ DU (ZOOPLANKTON)
THỰC VẬT PHÙ DU (PHYTOPLANKTON)
VAI TRÒ CỦA SINH VẬT PHÙ DU
GÓP PHẦN TẠO RA SIÊU BÃO
SINH VẬT PHÙ DU CÓ VAI TRÒ QUAN TRỌNG TRONG VIỆC BIẾN NHỮNG CƠN BÃO BÌNH THƯỜNG THÀNH SIÊU BÃO VÀ «LÁI » CHÚNG DỌC NGANG TRÊN ĐẠI DƯƠNG
LÀM THAY ĐỔI THỜI TIẾT VÀ TẠO RA CÁC ĐÁM MÂY
SINH VẬT PHÙ DU CÓ THỂ THAY ĐỔI THỜI TiẾT VÀ VỀ LÂU DÀI THAY ĐỔI KHÍ HẬU THEO NHỮNG HƯỚNG MÀ CÓ LỢI CHO CHÚNG
SINH VẬT PHÙ DU LÀ CƠ SỞ CHO CÁC CHUỖI THỨC ĂN Ở BIỂN
PHIÊU SINH ĐỘNG VẬT (ZOOPLANKTON)
LÀ BẬC THỨ HAI TRONG CHUỖI THỨC ĂN TRUYỀN THỐNG CỦA ĐẠI DƯƠNG. CHÚNG ĂN PHIÊU SINH THỰC VẬT VÀ BẢN THÂN LẦN LƯỢT BỊ CÁC LOÀI CÁ NHỎ TIÊU THỤ
KHÁI NIỆM
ĐẶC ĐIỂM
PHIÊU SINH ĐỘNG VẬT (ZOOPLANKTON)
HÌNH DẠNG
CÓ KÍCH THƯỚC HIỂN VI. NHỎ NHẤT LÀ PROTISTS ĐƠN BÀO MÀ THỨC ĂN CHỦ YẾU TRÊN VI KHUẨN
MỘT SỐ LOÀI CÓ KÍCH THƯỚC PHÁT TRIỂN KHÁ LỚN
KÍCH THƯỚC
SINH VẬT NỔI CỰC LỚN (MEGALOPLANKTON) >1000mm: SỨA DÂY
SINH VẬT NỔI LỚN (MACROPLANKTON) 1-1000mm: SỨA NHỎ, HÀM TƠ
SINH VẬT NỔI VỪA (MESOPLANKTON) 1-100mm: GIÁP XÁC NHỎ
ĐĂC TÍNH SINH HỌC
NHÓM GIÁP XÁC CÓ RÂU CÓ KHẢ NĂNG DI CƯ NGÀY VÀ ĐÊM THEO CHIỀU THẲNG ĐỨNG: LÊN TẦNG MẶT NƯỚC VÀO LÚC ĐÊM VÀ XuỐNG ĐÁY VÀO LÚC BAN NGÀY
NGUYÊN NHÂN
NHIỆT ĐỘ
DỄ KIẾM MỒI
ÁNH SÁNG
SỐ LƯỢNG ĐÔNG VẬT ĂN THỊT ÍT
ĐẶC TÍNH THÍCH ỨNG SINH THÁI
LÀ NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO TRONG VÀ NGOÀI CỦA CƠ THỂ, LÀM TĂNG SỨC NỔI VÀ KHẢ NĂNG TRÔI THỤ ĐỘNG TRONG TẦNG NƯỚC.
CÁC CƠ QUAN HÔ HẤP CỦA THỦY SINH VẬT (MANG, KHÍ QUẢN) PHÂN NHÁNH HOẶC CÓ SỐ LƯỢNG NHIỀU CÙNG NHẰM TĂNG CƯỜNG DIỆN TÍCH TIẾP XÚC CỦA CƠ THỂ VỚI MÔI TRƯỜNG NƯỚC, TĂNG CƯỜNG TRAO ĐỔI KHÍ
CẤU TẠO
CÁC THỦY SINH VẬT KHÔNG CÓ CƠ QUAN HÔ HẤP CHUYÊN HÓA ĐỀU CÓ KÍCH THƯỚC NHỎ DO ĐÓ CÓ DIỆN TÍCH TƯƠNG ĐỐI LỚN: ĐỘNG VẬT NGUYÊN SINH, LUÂN TRÙNG, GIÁP XÁC NHỎ
CƠ THỂ DÀI HAY NGẮN TÙY THUỘC VÀO ĐIỀU KIỆN O2 CỦA NƠI Ở NHƯ GIUN ÍT TƠ TUBIFEX. THÀNH CƠ THỂ MỎNG ĐI ĐỂ TĂNG QUÁ TRÌNH TRAO ĐỔI KHÍ. CÁC CƠ QUAN HÔ HẤP CHUYÊN HÓA THEO QUI LUẬT CHUNG ĐỀU CÓ THÀNH RẤT MỎNG
NGOÀI RA CÁC CƠ QUAN HÔ HẤP NHẰM TĂNG CƯỜNG DIỆN TÍCH TIẾP XÚC CỦA CƠ THỂ VỚI MÔI TRƯỜNG NƯỚC, NHIỀU ẤU TRÙNG CÓ NHỮNG ỐNG THỞ DÀI RA NÊN CÓ THỂ THÒ RA NGOÀI MẶT BÙN, HAY THÒ LÊN MẶT NƯỚC ĐỂ LẤY O2
CẤU TẠO
THÔNG THƯỜNG CÁC ĐỘNG VẬT NHỎ ĐƯỢC TÌM THẤY GẦN BỀ MẶT TRONG MÔI TRƯỜNG THỦY SẢN
SỰ PHÂN BỐ
ĐỘNG VẬT PHÙ DU BỊ BUỘC PHẢI PHÁT TRIỂN THÍCH NGHI NHẤT ĐỊNH VỀ CƠ CẤU ĐỂ CÓ THỂ BAY LƠ LỬNG TRONG CỘT NƯỚC
ĐỘNG VẬT PHÙ DU CŨNG ĐÃ THÍCH NGHI CƠ CHẾ ĐỂ NGĂN CHẶN CÁ (ĐỘNG VẬT ĂN THỊT TIÊU THỤ CHÚNG) BẰNG CÁCH HÌNH THÀNH CÁC CƠ QUAN BAO GỒM: CÁC CƠ QUAN TRONG SUỐT, MÀU SẮC TƯƠI SÁNG, THỊ HIẾU XẤU, MÀU ĐỎ TRONG NƯỚC SÂU HƠN
Cyclomorphosis CŨNG LÀ 1 HÌNH THỨC TỰ BẢO VỆ, XẢY RA KHI XUẤT HIỆN ĐỘNG VẬT ĂN THỊT, ĐỘNG VẬT PHÙ DU PHÁT RA CÁC TÍN HIỆU, CHẲNG HẠN NHƯ LUÂN TRÙNG HOẶC Cladocerans TĂNG GAI VÀ LÁ CHẮN BẢO VỆ
Thích nghi bao gồm: cơ quan phẳng, gai bên, giọt dầu, nổi đầy khí, bao vỏ làm bằng chất giống như gel, và thay thế ion. Các cơ thể bằng phẳng và cột sống cho phép một số loài sinh vật phù du để chống chìm bằng cách tăng diện tích bề mặt của các cơ quan của họ trong khi giảm thiểu khối lượng. Tất cả sự thích nghi khác giữ phiêu sinh vật từ một cách nhanh chóng chìm xuống đáy
Các yếu tố khác ảnh hưởng đến sự phân bố của động vật phù du
Động vật ăn thịt , tốc độ sinh sản, sự tương tác cộng đồng và số lượng nguồn lực sẵn có.
Sự thay đổi kích thước của tảo và động vật nguyên sinh do tiến hóa.
Những nơi tập trung nhiều ánh sáng, do ở đó thực vật phù du phát triển
NGUỒN SỐNG
Thức ăn chủ yếu của các phiêu sinh động vật là thực vật phù du.
Ngoài ra chúng còn ăn một số loại khác như: các động vật nguyên sinh, tảo và vi khuẩn.
Mức độ pH, kim loại nặng, canxi và nhôm, các chất dinh dưỡng như nitơ và phốt pho sẽ ảnh hưởng đến con mồi của động vật phù du, gián tiếp ảnh hưởng đến sự sống còn của động vật phù du.
PHÂN LOẠI
Gồm 2 loại
-Meroplankton: Sống ở dạng phiêu sinh ở giai đoạn ấu trùng
-Gồm: động vật thân mềm, động vật giáp xác, san hô, động vật da gai, cá, hoặc côn trùng.
-Holoplankton: Sống cả đời ở dạng phiêu sinh động vật
-Gồm: pteropods, chaetognaths, larvaceans, siphonophores, và chân chèo.
Một số loài phiêu sinh động vật có giá trị trong ngành nuôi trồng thủy sản.
Copepoda
Luân trùng
Artemia
Ciripedia
CHÂN CHÈO (Copepoda)
BỘ Poecilostomatoida Thorell, 1859
HỌ Ergasilidae Thorell, 1859
GiỐNG Ergasilus Nordmann, 1832
Đặc điểm: Cơ thể của Ergacilus phân làm nhiều đốt, giữa các đốt có màng ngăn.
Cơ thể chia làm 3 phần: đầu, ngực, bụng.
PHẦN ĐẦU VÀ ĐỐT NGỰC THỨ NHẤT HỢP LẠI THÀNH ĐẦU NGỰC. CHÍNH GIỮA MẶT BỤNG CỦA PHẦN ĐẦU LÀ MẮT ĐƠN
PHẦN NGỰC CÓ 5 ĐÔI CHÂN BƠI 2 NHÁNH, MỖI NHÁNH CÓ 3 ĐỐT.
CÁC ĐỐT BỤNG NHỎ VÀ NGẮN HƠN RẤT NHIỀU
SAU CÙNG LÀ ĐUÔI, ĐUÔI CHẺ NHÁNH LÀM THÀNH MẠNG ĐUÔI, CUỐI ĐUÔI CÓ CÁC MÓC KITIN DÀI
PHÂN BỐ
Ergasilus KÍ SINH TRÊN NHIỀU LOÀI CÁ NƯỚC NGỌT VÀ Ở CẢ CÁ BIỂN, PHÁ VỠ LỚP MANG VÀ GÂY BỆNH CHO CÁ
CHÂN TƠ Cirripedia
Bộ Kentrogonida Delage, 1884
Bộ Akentrogonida Họ fele, 1911
Họ Sacculinidae Lilljeborg, 1860
Giống Sacculina Thompson, 1836
Giống Heterosaccus Smith, 1906
Giống Loxothylacus Boschma, 1928
Họ Peltogastridae Lilljeborg, 1860
Giống Briarosaccus Boschma, 1930
Họ Lernaeodiscidae Boschma, 1928
Giống Lernaeodiscus Mỹller, 1862
Bộ Akentrogonida Họ fele, 1911
Họ Thompsoniidae Hứeg & Rybakov, 1992
Giống Thompsonia Họ fele, 1991
ĐẶC ĐIỂM: RÂU 1 VÀ PHẦN TRƯỚC CỦA ĐẦU BIẾN THÀNH CƠ QUAN BÁM, RÂU 2 VÀ MẮT KÉP TIÊU BIẾN, CHÂN NGỰC GỒM 2 NHÁNH DÀI. BỤNG KHÔNG PHÁT TRIỂN, CÓ CÁC MẢNH ĐÁ VÔI PHỦ MỘT PHẦN HOẶC TOÀN BỘ CƠ THỂ (NHÓM SỐNG BÁM)
PHÂN BỐ
GIÁP XÁC CHÂN TƠ SỐNG Ở BIỂN. CHÚNG SỐNG KÍ SINH TRÊN CÁC LOÀI CUA GHẸ, PHÂN BỐ RỘNG KHẮP CÁC ĐẠI DƯƠNG
BIỂN VIỆT NAM RẤT PHONG PHÚ GIÁP XÁC CHÂN TƠ, NHẤT LÀ VEN BỜ, VÙNG TRIỀU, CỬA SÔNG. CHÚNG KÍ SINH LÀM MẤT KHẢ NĂNG SINH SẢN VÀ THAY ĐỔI NỘI TIẾT VẬT CHỦ, ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỘT VỎ, HOẠT ĐỘNG, SINH SẢN VÀ CÒI CỌC
Luân trùng
Brachionus plicatilis
Bơi chậm và sống lơ lững trong nước, có thể nuôi chúng với mật độ cao, cho năng suất nuôi cao và có thể được làm giàu với acid béo và chất kháng sinh…
Có kích thước trung bình từ 100-350µm. Luân trùng là loại ăn lọc thụ động, thức ăn của luân trùng có kích thước từ 20-25µm. Trong tự nhiên, luân trùng thường sử dụng tảo, vi khuẩn và các chất hữu cơ lơ lững trong nước làm thức ăn. Hàm lượng protein trong luân trùng lớn hơn 60%, lipid khoảng 20%.
Artemia
Là loài sinh vật ăn lọc không chọn lựa, chúng sử dụng mùn bã hữu cơ, tảo đơn bào và vi khuẩn có kích thước nhỏ hơn 50µm. Các sinh cảnh tự nhiên có artemia hiện diện thường có chuỗi thức ăn đơn giản và rất ít thành phần giống loài tảo.
Artemia thường xuất hiện ở những nơi có nồng độ muối cao, ít có loài tôm, cá dữ và các động vật cạnh tranh thức ăn khác như luân trùng, giáp xác nhỏ ăn tảo. Ở các sinh cảnh này nhiệt độ, thức ăn và nồng độ muối là những nhân tố chính ảnh hưởng đến mật độ của quần thể artemia
Hình ảnh một số loài phiêu sinh động vật
Vai trò và ứng dụng
Cùng với thực vật phù du, động vật phù du là những thành phần chính của hệ sinh thái biển hình thành các cơ sở của lưới thức ăn ở hầu hết các biển.
Đây là loài thức ăn giàu chất dinh dưỡng và năng lượng cho nhiều loại cá ở giai đoạn ấu trùng.
Ngoài ra đây là các sinh vật chỉ thị nước bẩn.
Tạo những đám mây giúp ngăn cản tia UV trực tiếp từ mặt trời.
VAI TRÒ
LÀ NGUỒN THỨC ĂN TỰ NHIÊN CHO NHIỀU LOÀI ĐỘNG VẬT LỚN TRONG NƯỚC. ĐẶC BIỆT LÀ TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
CUNG CẤP NGUỒN THỰC PHẨM CHO CON NGƯỜI (TÔM, TÉP,…)
LÀ NGUỒN LỢI XUẤT KHẨU CÓ GIÁ TRỊ (LOÀI GIÁP XÁC: TÔM, CUA, GHẸ,…)
TẠO RA MÔI TRƯỜNG DINH DƯỠNG KÍCH HOẠT SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC LOÀI
VAI TRÒ
GIẢM TIÊU TỐN THỨC ĂN NHÂN TẠO
GIẢM CHẤT THẢI GÂY Ô NHIỄM NGUỒN NƯỚC
TĂNG NĂNG SUẤT THỦY SẢN
GIÚP XỬ LÝ CHẤT THẢI CÓ TRONG MÔI TRƯỜNG
VAI TRÒ
ỨC CHẾ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC VI SINH VẬT CÓ HẠI TRONG NƯỚC
GIÚP VẬT NUÔI KHỎE MẠNH TẠO ĐIỀU KIỆN TĂNG SẢN LƯỢNG
MỘT SỐ LOÀI LÀ SINH VẬT CHỈ THỊ GIÚP CHO VIỆC ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC, LÀ CƠ SỞ CHO NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
?NG D?NG
ỨNG DỤNG TRONG SẢN XUẤT CHẾ PHẨM SINH HỌC ĐỂ QUẢN LÝ TỐT MÔI TRƯỜNG NƯỚC, ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG NƯỚC, CÁC CHỈ TIÊU THUỶ LÝ, THUỶ HOÁ, THUỶ SINH
ỨNG DỤNG TRONG XỬ LÝ DẦU TRÀN BIỂN
TẠO CÁC PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT SẠCH, NĂNG XUẤT CAO, PHẨM CHẤT TỐT NÂNG GIÁ TRỊ SẢN PHẨM THUỶ SẢN
TÁC HẠI
NHIỀU LOẠI LÀ VẬT CHỦ TRUNG GIAN CỦA NHIỀU LOẠI GIUN KÍ SINH NGUY HIỂM Ở CON NGƯỜI VÀ GIA SÚC
TRUYỀN NHIỀU LOÀI BỆNH NHƯ SÁN LÁ GAN, SÁN DẢI, SÁN LÁ PHỔI
TRONG NGƯ NGHIỆP NHIỀU LOẠI ZOOPLANKTON GÂY TÁC HẠI QUAN TRỌNG CHO THỦY SẢN
CÁC ẤU TRÙNG CHUỒN CHUỒN, BỌ GẠO, GIÁP XÁC CHÂN CHÈO ĂN HẠI CÁ CON
TRONG GIAO THÔNG HÀNG HẢI, CÁC LOÀI NÀY LÀ NHỮNG VẬT ĐỤC PHÁ TÀU THUYỀN, CÁC CÔNG TRÌNH BẾN CẢNG
THANK YOU!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Trương Thị Mỹ Liên
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)