Bài 40. Thực hành: Xác định hệ số căng bề mặt của chất lỏng

Chia sẻ bởi Trương Mỹ Nhật Ánh | Ngày 25/04/2019 | 138

Chia sẻ tài liệu: Bài 40. Thực hành: Xác định hệ số căng bề mặt của chất lỏng thuộc Vật lý 10

Nội dung tài liệu:

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KÌ II MÔN VẬT LÝ 10

Câu 1:
a) - Công suất là đại lượng được đó bằng công sinh ra trong một đơn vị thời gian.
* Công thức:

b) Một vật có khổi lượng m đang chuyển động thẳng đều với vận tốc v trên một mặt phẳng ngang dưới tác dụng của lực  có phương nằm ngang. Hệ số ma sát giữa vật và mặt phẳng ngang là . Viết công thức tính công của lực  và công của lực ma sát sau khi vật được quãng đường s: 
Câu 2:
* Công thức của định luật bảo toàn cơ năng trường hợp vật chỉ chịu tác dụng của trọng lực:

W= Wđ +Wt = hằng số





Hoặc W=
𝟏
𝟐
+ mgz = hằng số




* Trường hợp vật chỉ chịu tác dụng của lực đàn hồi:


W =
𝟏
𝟐
mv2 +
𝟏
𝟐
𝒌(∆𝒍)2 = hằng số




Câu 3: Đặc điểm của chất rắn kết tinh và chất rắn vô định hình:
- Chất rắn kết tinh:
+ Các chất rắn kết tinh được cấu tạo từ cùng 1 loại hạt nhưng cấu trúc tinh thể không giống nhau thì những tình chất vất lí của chúng rất khác nhau.
+ Mỗi chất rắn kết tinh có một nhiệt độ nóng chảy xác định không đổi ở mỗi áp suất cho trước.
+ Các chất rắn kết tinh có thể là chất đơn tinh thể hoặc chất đa tinh thể. Chất đơn tinh thể có tính dị hướng, còn chất da tinh thể có tính đẳng hướng.
- Chất rắn vô định hình:
+ Chất rắn vô định hình không có cấu trúc tinh thể, do đó không có dạng hình học xác định.
+ Các chất rắn vô định hình có tính đẳng hướng và không có nhiệt độ nóng chảy xác định. Khi bị nung nóng, chúng mềm dần và chuyển sang thể lỏng.
- Chất rắn kết tinh được chia thành hai loại: + Chất rắn đơn tinh thể.
+ Chất rắn đa tinh thể
Câu 4:
- Một chất rắn có tính chất vật lý giống nhau theo mọi hướng thì được gọi là có tính đẳng hướng.
- Chất rắng có tính đẳng hướng là chất rắn tinh thể và chất rắn vô định hình.

Câu 5:
- Định luật bảo toàn động lượng: Động lượng của một hệ cô lập là một đại lượng bào toàn.
- Biểu thức định luật bảo toàn động lượng đối với hệ kín có 2 vật:






Câu 6: Công thức tính công của lực:







Câu 7:
- Kim cương : Có độ cứng rất cao và khả năng khúc xạ cực tốt .  + Về cấu trúc tinh thể : có cấu trúc lập phương nên có tính đối xứng cao và chứa những nguyên tử cacbon bậc 4. Vì có một nguyên tử cacbon liên kết với 4 nguyên tử cacbon gần nhất .  + Khác với độ cứng, chỉ khả năng chống lại những vết trầy xước, độ giòn của kim cương chỉ từ trung bình khá đến tốt. Độ giòn chỉ khả năng khó bị vỡ của vật liệu. Độ giòn của kim cương một phần là do cấu trúc tinh thể của kim cương không chống chịu tốt lắm. Kim cương do đó cũng dễ bị vỡ hơn so với một số vật liệu khác  - Than chì: Có một cấu trúc tinh thể hình bình hành khiến cho chúng có những tính chất vật lý khác hẳn so với kim cương. Than chì là một chất mềm, màu xám, đục.  + Không giống như kim cương, than chỉ là một chất dẫn điện và có thể sử dụng, ví dụ như là vật liệu để làm các điện cực của đèn hồ quang.  + Các đặc trưng khác: các lớp mỏng graphit là dẻo nhưng không đàn hồi, khoáng chất này có thể để lại dấu vết màu đen trên tay và giấy, dẫn điện và có độ nhớt cao.
Câu 8:
- Sự nở vì nhiệt của vật rắn là sự tăng kích thước của vật rắn khi nhiệt độ tăng do bị nung nóng.
- Công thức sự nở dài của vật rắn:







- Công thức sự nở khối của vật rắn:


 




* Các tấm tôn lập lại có dạng lượn số là vì để khi trời nóng các tâm tôn có thể dãn nở vì nhiệt mà ít bị ngăn cản hơn, nên tránh được hiện tượng gây ra lực lớn, có thể làm rách tôn lợp mái.

Câu 9:
- Thế năng trong trường của một vật là dạng năng
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Trương Mỹ Nhật Ánh
Dung lượng: | Lượt tài: 2
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)