Bài 40. Thực hành: Phân tích tình hình phát triển công nghiệp ở Đông Nam Bộ

Chia sẻ bởi Hoàng Thị Thủy | Ngày 19/03/2024 | 11

Chia sẻ tài liệu: Bài 40. Thực hành: Phân tích tình hình phát triển công nghiệp ở Đông Nam Bộ thuộc Địa lý 12

Nội dung tài liệu:

Bài 40 :THỰC HÀNH: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP Ở ĐÔNG NAM BỘ
Bài tập 1:(Trang 183 – SGK) Cho bảng số liệu: Sản lượng dầu thô khai thác qua một số năm
? Dựa vào kiến thức đã học ,em hãy cho biết bài tập viết báo cáo gồm có những bước nào ?
Bước 1: Quan sát thông tin đã cho ở bài tập : (Bảng số liệu ,biểu đồ, tập Atlat địa lí Việt Nam…và các tư liệu sưu tầm )
Bước 2: Tổng hợp các thông tin để hoàn chỉnh báo cáo theo dàn ý của bài tập.
*Viết báo cáo ngắn về sự phát triển của công nghiệp dầu khí ở vùng Đông Nam Bộ theo dàn ý sau:
1.Giới thiệu chung về tình hình phát triển ngành dầu khí Việt Nam:
-Ngành này phát triển từ năm nào ? Những bể dầu khí có tiềm năng lớn nhất nước ta hiện nay ? (Kể tên một số mỏ dầu khí đang khai thác ở mỗi khu vực )
-Sản lượng dầu khí Việt Nam có xu hướng phát triển như thế nào ?(Số liệu chứng minh ?)
2.Tiềm năng dầu khí của vùng Đông Nam Bộ:
-Đánh giá chung về tiềm năng
-Khai thác dầu khí chủ yếu ở đâu ?Thuộc bể trầm tích nào ?Các mỏ dầu khí tiêu biểu hiện đang được khai thác ?
3.Sự phát triển của công nghiệp khai thác dầu khí ở Đông Nam Bộ:
(Gắn liền với lịch sử phát triển chung của cả nước ,sản lượng dầu khí qua các năm đều tăng do nguyên nhân nào ? )
4.Tác động của công nghiệp khai thác dầu khí đến sự phát triển kinh tế ở Đông Nam Bộ:
-Đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành công nghiệp của vùng ?
-Dầu khí được sử dụng vào những mục đích kinh tế nào của vùng ?
-Vai trò của dầu khí Đông Nam Bộ với việc cung cấp nguyên liệu cho vùng khác ? Cụ thể ?
-Hoạt động dịch vụ nào phát triển gắn liền với ngành khai thác dầu khí ?
-Quá trình khai thác dầu khí cần quan tâm đặc biệt đến vấn đề gì ?
Tại sao ?
Thông tin phản hồi : Bài tập 1:
1.Giới thiệu chung về tình hình phát triển ngành dầu khí Việt Nam:
-Ngành khai thác dầu khí phát triển từ năm 1986,tập trung chủ yếu ở các bể trầm tích ngoài thềm lục địa :Trữ lượng vài tỉ tấn dầu và hàng trăm tỉ m3 khí.
-Các bể dầu khí có tiềm năng lớn nhất nước ta hiện nay là : Bể dầu khí Cửu Long với các mỏ đang khai thác (Hồng Ngọc,Rạng Đông,Bạch Hổ ,Rồng ); Nam Côn Sơn với các mỏ (Đại Hùng ,mỏ khí Lan Đỏ ,Lan Tây ),thềm lục địa Tây Nam (Bunga Kekwa ,cái Nước ) và bồn trũng sông Hồng (Mỏ khí Tiền Hải…)
-Sản lượng dầu khí tăng tăng nhanh : 40.000 tấn (1986 ) lên 18.519 nghìn tấn (2005)
2.Tiềm năng dầu khí của vùng Đông Nam Bộ:
Đông Nam Bộ là vùng có triển vọng lớn về khai thác dầu khí .Dầu khí khai thác chủ yếu ở bồn trũng Cửu Long với các mỏ đang khai thác (Hồng Ngọc,Rạng Đông,Bạch Hổ ,Rồng ) .
3.Sự phát triển của công nghiệp khai thác dầu khí ở Đông Nam Bộ:
Gắn liền với lịch sử khai thác dầu khí của cả nước ,sản lượng dầu khí hàng năm tăng nhanh do được chú trọng đầu tư vốn ,kĩ thuật khai thác và tiếp tục thăm dò phát hiện dầu khí ở các vùng lân cận như Kim Cương ,Bạch Ngọc…
4.Tác động của công nghiệp khai thác dầu khí đến sự phát triển kinh tế ở Đông Nam Bộ: -Trong việc phát triển công nghiệp của vùng thì công nghiệp khai thác là một trong những ngành trọng điểm .Dầu khí được sử dụng chủ yếu cho ngành lọc dầu và hóa lỏng khí tiêu biểu: +Một số nhà máy lọc dầu:Nhà máy lọc dầu số 3 (Bà Rịa – Vũng Tàu); tổ hợp hóa dầu Long Sơn(Bà Rịa – Vũng Tàu) … +Khí đốt được dẫn bằng đường ống dài 120km từ mỏ Bạch Hổ vào đất liền phục vụ cho các nhà máy điện Bà Rịa, Phú Mỹ và hóa lỏng ra nguồn nhiên liệu sạch dùng trong các gia đình -Ngoài ra vùng còn cung cấp nguyên liệu cho nhà máy lọc dầu Dung Quất (Quảng Ngãi).Sự phát triển dầu khí gắn liền với hệ thống đường ống dẫn dầu, khí -Việc khai thác dầu khí cần quan tâm đến vấn đề môi trường (môi trường biển)
Bài tập 2:Cho bảng số liệu:Giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế của vùng Đông Nam Bộ
Vẽ biểu đồ thể hiện giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế của Đông Nam Bộ qua các năm trên. Nhận xét.
  - Giá trị sản xuất công nghiệp  giữa các thành phần kinh tế có sự chênh lệch: cao nhất là khu vực có vốn đầu tư nước ngoài, tiếp theo la khu vực Nhà nước và thấp nhất là khu vực  ngoài  Nhà nước.
–  So với năm 1995, giá trị sản xuất công nghiệp của vùng ĐNB năm 2005 tăng gấp 3,95 lần (từ 50.508 tỉ đồng năm 1995 lên 199.622 tỉ đồng năm 2005).
+ Khu vực Nhà nước tăng gấp 2,45 lần (từ 19.607  tỉ đồng năm 1995 lên 48.58  tỉ đồng năm 2005), thấp hơn mức tăng giá trị sản xuất công nghiệp của vùng.
+ Khu vực ngoài Nhà nước tăng gấp 4,7 lần (từ 9.942 tỉ đồng năm 1995 lên 46.738 tỉ đồng năm 2005), cao hơn mức tăng giá trị sản xuất công nghiệp của vùng (3,95 lần).
+ Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng nhanh nhất gấp 5,0 lần (từ 20.959 tỉ đồng năm 1995 lên 104.826 tỉ đồng năm 2005), cao hơn mức tăng giá trị sản xuất công nghiệp của vùng.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Hoàng Thị Thủy
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)