Bài 4. Quyền bình đẳng của công dân trong một số lĩnh vực của đời sống xã hội
Chia sẻ bởi Trình Thị Thủy Tiên |
Ngày 26/04/2019 |
156
Chia sẻ tài liệu: Bài 4. Quyền bình đẳng của công dân trong một số lĩnh vực của đời sống xã hội thuộc Giáo dục công dân 12
Nội dung tài liệu:
GIÁO ÁN
QUYỀN BÌNH ĐẲNG CỦA CÔNG DÂN
TRONG MỘT SỐ LĨNH VỰC CỦA ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức
Nêu được khái niệm, nội dung quyền bình đẳng của công dân trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, mà cụ thể trong bài này là quyền bình đẳng của công dân trong hôn nhân và gia đình, trong lao động và trong kinh doanh.
2. Về kỹ năng
Biết thực hiện và nhận xét việc thực hiện quyền bình đẳng của công dân trong các lĩnh vực hôn nhân và gia đình,trong lao động và trong kinh doanh.
3. Về thái độ
Có ý thức thực hiện quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân trong tưc lĩnh vực và đấu tranh, phê phán những hành vi vi phạm quyền bình đẳng của công dân.
KIẾN THỨC CƠ BẢN, TRỌNG TÂM.
Nêu được khái niệm, nội dung quyền bình đẳng của công dân trong một số lĩnh vực của đời sống xã hội.
Nêu được trách nhiệm của Nhà nước đối với việc đảm bảo cho công dân thực hiện quyền bình đẳng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội.
PHƯƠNG PHÁP, KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC.
Phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp thảo luận lớp, phương pháp trực quan kết hợp với phương pháp vấn đáp.
Xử lý tình huống.
Kỹ thuật đặt câu hỏi.
PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
Sách giáo khoa GDCD lớp 12, sách chuẩn kiến thức, kỹ năng môn GDCD.
Máy chiếu đa năng, video.
TIẾN TRÌNH DẠY HỌC.
Ổn định tổ chức
Hỏi bài cũ
Dạy bài mới
Quyền bình đẳng của công dân trong các lĩnh vực của đời sống xã hội được khẳng định ngay trong bản Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà: Tất cả công dân Việt Nam đều ngang quyền về mọi phương diện: chính trị, kinh tế, văn hoá và được tiếp tục ghi nhận ở các bản Hiến pháp. Vậy bình đẳng của công dân trong các lĩnh vực của đời sống xã hội được qui định như thế nào? Chúng ta cùng đi vào tìm hiểu bài học hôm nay để hiểu rõ hơn về vẫn đề đó.
Nội dung bài mới.
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung bài học – ghi bảng
Hoạt động 1: sử dụng phương pháp giải quyết tình huống để HS hiểu được thế nào là bình đẳng trong hôn nhân và gia đình.
GV nêu tình huống, yêu cầu HS thảo luận sau đó đại diện nhóm trả lời câu hỏi:
Tình huống: Hoa và Huy là chị em song sinh, đang học lớp 9. Nhà Hoa nghèo, bố Hoa có ý định cho Hoa nghỉ học, đi làm vì bố cho rằng Huy là con trai thì cần học hành đỗ đạt cao, con gái chỉ cần đến tuổi lấy chồng. Thấy vậy mẹ Hoa không đồng ý. Nhưng bố Hoa bảo “Bà là vợ, tôi quyết gì bà phải nghe theo…”
Câu hỏi: Theo em quan điểm của bố Hoa đúng hay sai? Vì sao?
HS trả lời câu hỏi (3-5 HS).
GV nêu tiếp câu hỏi: Em biết bình đẳng trong hôn nhân và gia đình là gì?
HS trả lời (3-5 HS).
GV nhận xét các câu trả lời rồi kết luận:
- Hôn nhân là cuộc sống vợ chồng sau khi đã kết hôn; Gia đình là tập hợp những người gắn bó với nhau do hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan hệ nuôi dưỡng, làm phát sinh các nghĩa vụ và quyền giữa họ với nhau theo quy định của pháp luật.
- Quan điểm của bố Hoa là sai vì chồng phải tôn trọng ý kiến của vợ, bố không được phân biệt đối xử giữa con trai và con gái trong gia đình.
-Bình đẳng trong hôn nhân và gia đình được hiểu là bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng và giữa các thành viên trong gia đình trên cơ sở nguyên tắc dân chủ, công bằng, tôn trọng lẫn nhau, không phân biệt đối xử trong các quan hệ ở phạm vi gia đình và xã hội.
GV: Hẳn trong mỗi chúng ta đều có một gia đình để yêu thương vậy để có hạnh phúc từ bầu không khí yêu thương trong gia đình thì mỗi thành viên phải có những quyền và nghĩa vụ như thế nào chúng ta sẽ tìm hiểu phần (b): Nội dung bình đẳng trong hôn nhân và gia đình.
Hoạt động 2: sử dụng phương pháp thảo luận nhóm để HS hiểu rỏ được nội dung bình đẳng trong hôn nhân và gia đình.
GV yêu cầu học sinh xem sách giáo khoa và nêu những nội dung cơ bản của bình đẳng trong hôn nhân và gia đình.
GV chia lớp thành 4 nhóm tương ứng với 4 nội dung, cùng nhau thảo luận trong vòng 5 phút sau đó thống nhất và đại diện trả lời câu hỏi.
* Nhóm 1:
QUYỀN BÌNH ĐẲNG CỦA CÔNG DÂN
TRONG MỘT SỐ LĨNH VỰC CỦA ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức
Nêu được khái niệm, nội dung quyền bình đẳng của công dân trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, mà cụ thể trong bài này là quyền bình đẳng của công dân trong hôn nhân và gia đình, trong lao động và trong kinh doanh.
2. Về kỹ năng
Biết thực hiện và nhận xét việc thực hiện quyền bình đẳng của công dân trong các lĩnh vực hôn nhân và gia đình,trong lao động và trong kinh doanh.
3. Về thái độ
Có ý thức thực hiện quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân trong tưc lĩnh vực và đấu tranh, phê phán những hành vi vi phạm quyền bình đẳng của công dân.
KIẾN THỨC CƠ BẢN, TRỌNG TÂM.
Nêu được khái niệm, nội dung quyền bình đẳng của công dân trong một số lĩnh vực của đời sống xã hội.
Nêu được trách nhiệm của Nhà nước đối với việc đảm bảo cho công dân thực hiện quyền bình đẳng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội.
PHƯƠNG PHÁP, KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC.
Phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp thảo luận lớp, phương pháp trực quan kết hợp với phương pháp vấn đáp.
Xử lý tình huống.
Kỹ thuật đặt câu hỏi.
PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
Sách giáo khoa GDCD lớp 12, sách chuẩn kiến thức, kỹ năng môn GDCD.
Máy chiếu đa năng, video.
TIẾN TRÌNH DẠY HỌC.
Ổn định tổ chức
Hỏi bài cũ
Dạy bài mới
Quyền bình đẳng của công dân trong các lĩnh vực của đời sống xã hội được khẳng định ngay trong bản Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà: Tất cả công dân Việt Nam đều ngang quyền về mọi phương diện: chính trị, kinh tế, văn hoá và được tiếp tục ghi nhận ở các bản Hiến pháp. Vậy bình đẳng của công dân trong các lĩnh vực của đời sống xã hội được qui định như thế nào? Chúng ta cùng đi vào tìm hiểu bài học hôm nay để hiểu rõ hơn về vẫn đề đó.
Nội dung bài mới.
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung bài học – ghi bảng
Hoạt động 1: sử dụng phương pháp giải quyết tình huống để HS hiểu được thế nào là bình đẳng trong hôn nhân và gia đình.
GV nêu tình huống, yêu cầu HS thảo luận sau đó đại diện nhóm trả lời câu hỏi:
Tình huống: Hoa và Huy là chị em song sinh, đang học lớp 9. Nhà Hoa nghèo, bố Hoa có ý định cho Hoa nghỉ học, đi làm vì bố cho rằng Huy là con trai thì cần học hành đỗ đạt cao, con gái chỉ cần đến tuổi lấy chồng. Thấy vậy mẹ Hoa không đồng ý. Nhưng bố Hoa bảo “Bà là vợ, tôi quyết gì bà phải nghe theo…”
Câu hỏi: Theo em quan điểm của bố Hoa đúng hay sai? Vì sao?
HS trả lời câu hỏi (3-5 HS).
GV nêu tiếp câu hỏi: Em biết bình đẳng trong hôn nhân và gia đình là gì?
HS trả lời (3-5 HS).
GV nhận xét các câu trả lời rồi kết luận:
- Hôn nhân là cuộc sống vợ chồng sau khi đã kết hôn; Gia đình là tập hợp những người gắn bó với nhau do hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan hệ nuôi dưỡng, làm phát sinh các nghĩa vụ và quyền giữa họ với nhau theo quy định của pháp luật.
- Quan điểm của bố Hoa là sai vì chồng phải tôn trọng ý kiến của vợ, bố không được phân biệt đối xử giữa con trai và con gái trong gia đình.
-Bình đẳng trong hôn nhân và gia đình được hiểu là bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng và giữa các thành viên trong gia đình trên cơ sở nguyên tắc dân chủ, công bằng, tôn trọng lẫn nhau, không phân biệt đối xử trong các quan hệ ở phạm vi gia đình và xã hội.
GV: Hẳn trong mỗi chúng ta đều có một gia đình để yêu thương vậy để có hạnh phúc từ bầu không khí yêu thương trong gia đình thì mỗi thành viên phải có những quyền và nghĩa vụ như thế nào chúng ta sẽ tìm hiểu phần (b): Nội dung bình đẳng trong hôn nhân và gia đình.
Hoạt động 2: sử dụng phương pháp thảo luận nhóm để HS hiểu rỏ được nội dung bình đẳng trong hôn nhân và gia đình.
GV yêu cầu học sinh xem sách giáo khoa và nêu những nội dung cơ bản của bình đẳng trong hôn nhân và gia đình.
GV chia lớp thành 4 nhóm tương ứng với 4 nội dung, cùng nhau thảo luận trong vòng 5 phút sau đó thống nhất và đại diện trả lời câu hỏi.
* Nhóm 1:
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trình Thị Thủy Tiên
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)