Bài 4. Công của lực điện
Chia sẻ bởi Nguyễn Quốc Hùng |
Ngày 19/03/2024 |
20
Chia sẻ tài liệu: Bài 4. Công của lực điện thuộc Vật lý 11
Nội dung tài liệu:
Vật lý 10
Kiểm tra bài cũ
Viết biểu thức tính công của lực F trên quãng đường S. Giải thích các đại lượng có mặt trong biểu thức?
Nêu các trường hợp đặc biệt?
Trả lời: A = F.s.cos?
? = ? cos? = 1 ? A = F.s
00 < ? < 900 ? cos? > 0 ?A > 0
? = 900 ? cos? = 0 ? A = 0
900 < ? < 1800 ? cos? < 0 ?A < 0
? = 1800 ? cos? = - 1 ? A = - F.s
F là lực tác dụng, S là quãng đường dịch chuyển, ? là góc hợp bởi giữa hướng của lực F và hướng dịch chuyển S.
Câu hỏi
A = F.s.cos?
T67 công của trọng lực
định luật bảo toàn công
1. Công của trọng lực
a. Công của trọng lực
Xét trường hợp trọng lực làm vật có khối lượng m rơi tự do từ độ cao h1 xuống độ cao h2
- Tính công của trọng lực
P = m.g tác dụng lên vật m.
Có: A = F.s.cos? ? A = P.h = P. (h1 - h2) (1)
Rơi tự do
Xét trường hợp trọng lực làm trượt không ma sát trên mặt phẳng nghiêng BC từ độ cao h1 xuống độ cao h2
- Tính công của trọng lực P = m.g tác dụng lên vật m.
Trượt
h1
h2
h
?
B
C
Khi đó:
- Tính công của trọng lực P = m.g tác dụng lên vật m.
Xét trường hợp trọng lực làm vật m chuyển động theo một quỹ đạo cong bất kì từ độ cao h1 xuống độ cao h2
- Tính công của trong lực P tác dụng lên m.
Có : A`P = ABB1+ AB1B2 + AB2C
Mà theo trên ta có:
ABB1 = BB`1 . P
AB1B2 = B`1 B`2 . P
AB2C = B`2C` . P
B1
B2
B`1
B`2
Từ (1)(2)(3) ? A = AP = A`P= P.(h1 - h2) (4)
b. Đặc điểm công của trọng lực
Công của trọng lực không phụ thuộc vào dạng của quỹ đạo mà luôn được tính bằng tích của trọng lực với hiệu hai độ cao của hai đầu quỹ đạo.
Nếu quỹ đạo là kín thì công của trọng lực bằng o
Định nghĩa: Là những lực mà công của nó không phụ thuộc vào dạng của quỹ đạo của vật chịu lực mà chỉ phụ thuộc vào vị trí của điểm đầu và điểm cuối của quỹ đạo; nếu quỹ đạo là kín thì công bằng o.
- Lực hấp dẫn, lực đàn hồi, lực tĩnh điện... là lực thế.
- Lực ma sát không phải là lực thế!
c. Lực thế (lực bảo toàn)
2. Định luật bảo toàn công
3. Hiệu suất
Đại lượng H = A /A` <1 được gọi là hiệu suất của máy.
Trong đó A: là công có ích (công không kể đến ma sát, lực cản), A`: là công toàn phần (có kể đến ma sát và lực cản)
Nội dung
Tất cả các máy cơ học đều không làm lợi cho ta về công (máy là các dụng cụ dùng để biến đổi về hướng hoặc độ lớn của lực. Ví dụ: ròng rọc, đòn bẩy...)
Bài tập vận dụng
Có: P1 = P. sin? < P
BC = h/ sin? >h
Mà A = P. h (nâng thăng đứng)
Khi dùng mặt phẳng nghiêng
A` = P1.BC = P. sin?.BC = P.h = A
Đề bài: Tình công của trọng lực làm vật có khối lượng 10 kg rơi tự do từ độ cao 10m xuống độ cao 1m.
(Lấy g = 10m/s2)
Lời giải
áp dụng công thức
A = P. h = m.g.(h1 - h2)
? A = 10.10.(10 - 1) = 900 ( j )
Đs : 900 ( j)
Xin chaân thaønh caûm ôn!
Bài 1;2;3;4 T.143 SGK vật lý 10
4.15; 4.16; 4.17 sách BT vật lý 10
Kiểm tra bài cũ
Viết biểu thức tính công của lực F trên quãng đường S. Giải thích các đại lượng có mặt trong biểu thức?
Nêu các trường hợp đặc biệt?
Trả lời: A = F.s.cos?
? = ? cos? = 1 ? A = F.s
00 < ? < 900 ? cos? > 0 ?A > 0
? = 900 ? cos? = 0 ? A = 0
900 < ? < 1800 ? cos? < 0 ?A < 0
? = 1800 ? cos? = - 1 ? A = - F.s
F là lực tác dụng, S là quãng đường dịch chuyển, ? là góc hợp bởi giữa hướng của lực F và hướng dịch chuyển S.
Câu hỏi
A = F.s.cos?
T67 công của trọng lực
định luật bảo toàn công
1. Công của trọng lực
a. Công của trọng lực
Xét trường hợp trọng lực làm vật có khối lượng m rơi tự do từ độ cao h1 xuống độ cao h2
- Tính công của trọng lực
P = m.g tác dụng lên vật m.
Có: A = F.s.cos? ? A = P.h = P. (h1 - h2) (1)
Rơi tự do
Xét trường hợp trọng lực làm trượt không ma sát trên mặt phẳng nghiêng BC từ độ cao h1 xuống độ cao h2
- Tính công của trọng lực P = m.g tác dụng lên vật m.
Trượt
h1
h2
h
?
B
C
Khi đó:
- Tính công của trọng lực P = m.g tác dụng lên vật m.
Xét trường hợp trọng lực làm vật m chuyển động theo một quỹ đạo cong bất kì từ độ cao h1 xuống độ cao h2
- Tính công của trong lực P tác dụng lên m.
Có : A`P = ABB1+ AB1B2 + AB2C
Mà theo trên ta có:
ABB1 = BB`1 . P
AB1B2 = B`1 B`2 . P
AB2C = B`2C` . P
B1
B2
B`1
B`2
Từ (1)(2)(3) ? A = AP = A`P= P.(h1 - h2) (4)
b. Đặc điểm công của trọng lực
Công của trọng lực không phụ thuộc vào dạng của quỹ đạo mà luôn được tính bằng tích của trọng lực với hiệu hai độ cao của hai đầu quỹ đạo.
Nếu quỹ đạo là kín thì công của trọng lực bằng o
Định nghĩa: Là những lực mà công của nó không phụ thuộc vào dạng của quỹ đạo của vật chịu lực mà chỉ phụ thuộc vào vị trí của điểm đầu và điểm cuối của quỹ đạo; nếu quỹ đạo là kín thì công bằng o.
- Lực hấp dẫn, lực đàn hồi, lực tĩnh điện... là lực thế.
- Lực ma sát không phải là lực thế!
c. Lực thế (lực bảo toàn)
2. Định luật bảo toàn công
3. Hiệu suất
Đại lượng H = A /A` <1 được gọi là hiệu suất của máy.
Trong đó A: là công có ích (công không kể đến ma sát, lực cản), A`: là công toàn phần (có kể đến ma sát và lực cản)
Nội dung
Tất cả các máy cơ học đều không làm lợi cho ta về công (máy là các dụng cụ dùng để biến đổi về hướng hoặc độ lớn của lực. Ví dụ: ròng rọc, đòn bẩy...)
Bài tập vận dụng
Có: P1 = P. sin? < P
BC = h/ sin? >h
Mà A = P. h (nâng thăng đứng)
Khi dùng mặt phẳng nghiêng
A` = P1.BC = P. sin?.BC = P.h = A
Đề bài: Tình công của trọng lực làm vật có khối lượng 10 kg rơi tự do từ độ cao 10m xuống độ cao 1m.
(Lấy g = 10m/s2)
Lời giải
áp dụng công thức
A = P. h = m.g.(h1 - h2)
? A = 10.10.(10 - 1) = 900 ( j )
Đs : 900 ( j)
Xin chaân thaønh caûm ôn!
Bài 1;2;3;4 T.143 SGK vật lý 10
4.15; 4.16; 4.17 sách BT vật lý 10
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Quốc Hùng
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)