Bài 4. Cacbohiđrat và lipit
Chia sẻ bởi Nguyễn Quốc Thái |
Ngày 10/05/2019 |
57
Chia sẻ tài liệu: Bài 4. Cacbohiđrat và lipit thuộc Sinh học 10
Nội dung tài liệu:
Hầu hết các phân tử cấu tạo nên tế bào đều được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân, nghĩa là được kết hợp từ một số loại đơn phân nhất định.
Câu hỏi: Hãy cho biết các loại phân tử hữu cơ chính.
Có 4 loại phân tử hữu cơ chính là cacbohidrat, lipit, protein và các axit nucleic.
Mở đầu
1. Cấu trúc hóa học
-Cacbohidrat là hợp chất hữu cơ chỉ chứa 3 loại nguyên tố là cacbon, hidro, oxi và được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân.
-Tùy theo số lượng đơn phân trong phân tử, người ta chia cacbohidrat làm 3 loại: đường đơn, đường đôi và đường đa.
I-CACBOHIDRAT (đường)
Một số loại đường đơn:
Một số loại đường đơn dạng thẳng
Một số loại đường đa:
Xenlulozơ
Tinh bột
2.Chức năng
Cacbohidrat có các chức năng chính:
-Là nguồn năng lượng của tế bào.
-Cấu tạo nên tế bào và các bộ phận của cơ thể
I-CACBOHIDRAT (đường)
Ví dụ:
-Glicôgen là nguồn dự trữ năng lượng ngắn hạn.
-Tinh bột là nguồn dự trữ trong cây.
-Xenlulôzơ là loại đường cấu tạo nên thành tế bào thực vật.
-Kitin cấu tạo nên thành tế bào nấm và bộ xương ngoài của nhiều loài côn trùng hay một số loài động vật khác.
1.Mỡ
-Cấu tạo: được hình thành do một phân tử glixerol liên kết với 3 axit béo.
-Chức năng: dự trữ năng lượng cho tế bào và cơ thể.
II-LIPIT
Ví dụ:
-Glixerol là một loại rược 3 cacbon.
-Mỗi axit béo được cấu tạo từ 16-18 nguyên tử cacbon.
-Mỡ động vật thường chứa axit béo no, dầu thực vật chứa nhiều axit béo không no.
-Một gram mỡ có thể cho một lượng năng lượng nhiều gần gấp đôi so với một gram tinh bột.
2.Photpholipit
-Cấu tạo: gồm một phân tử glixerol liên kết với 2 phân tử axit béo và một nhóm photphat.
-Chức năng chính là cấu tạo nên các loại màng của tế bào.
II-LIPIT
Lipit phức tạp: photpholipit, steroit:
3.Steroit
-Một số loại lipit có bản chất hóa học là steroit cũng có vai trò rất quan trọng trong tế bào và trong cơ thể sinh vật.
II-LIPIT
Ví dụ:
-Colestoron có vai trò cấu tạo nên màng sinh chất của các tế bào người và động vật.
-Một số hoocmon giới tính như testosteron và ostrogen cũng là một dạng lipit.
Một số loại steroit quang trọng:
4.Sắc tố và vitamin
-Một số loại sắc tố và vitamin củng là lipit
II-LIPIT
Ví dụ:
-Sắc tố carotenoit và vitamin A, D, E, K là một dạng lipit.
Tổng kết:
1.Cacbohidrat là gì?
-Là hợp chất hữu cơ cấu tạo từ C,H,O và có công thức chung (CH2O)n
2. Dựa vào cấu trúc, ta chia cacbohidrat làm mấy loại đường?
-3 loại: đường đơn, đường đa, đường đôi.
3.Lipit là gì?
-Là hợp chất hữu cơ không tan trong nước, tan trong dung môi hữu cơ.
Thành phần cấu tạo chủ yếu: C,H,O.
4.Tại sao chúng ta được khuyên nên dùng dầu thay vì ăn mỡ?
-Vì mỡ chứa axit béo no nên chúng ta ăn sẽ có nguy cơ dẫn đến xơ vữa động mạch. Còn dầu thì chứa đa số là axit béo không no.
5.Lipit có những chức năng gí?
-Lipit có chức năng chính như: dự trữ năng lượng cho tế bào và cơ thể, cấu tạo nên các loại màng của tế bào…
Các câu hỏi:
Câu hỏi: Hãy cho biết các loại phân tử hữu cơ chính.
Có 4 loại phân tử hữu cơ chính là cacbohidrat, lipit, protein và các axit nucleic.
Mở đầu
1. Cấu trúc hóa học
-Cacbohidrat là hợp chất hữu cơ chỉ chứa 3 loại nguyên tố là cacbon, hidro, oxi và được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân.
-Tùy theo số lượng đơn phân trong phân tử, người ta chia cacbohidrat làm 3 loại: đường đơn, đường đôi và đường đa.
I-CACBOHIDRAT (đường)
Một số loại đường đơn:
Một số loại đường đơn dạng thẳng
Một số loại đường đa:
Xenlulozơ
Tinh bột
2.Chức năng
Cacbohidrat có các chức năng chính:
-Là nguồn năng lượng của tế bào.
-Cấu tạo nên tế bào và các bộ phận của cơ thể
I-CACBOHIDRAT (đường)
Ví dụ:
-Glicôgen là nguồn dự trữ năng lượng ngắn hạn.
-Tinh bột là nguồn dự trữ trong cây.
-Xenlulôzơ là loại đường cấu tạo nên thành tế bào thực vật.
-Kitin cấu tạo nên thành tế bào nấm và bộ xương ngoài của nhiều loài côn trùng hay một số loài động vật khác.
1.Mỡ
-Cấu tạo: được hình thành do một phân tử glixerol liên kết với 3 axit béo.
-Chức năng: dự trữ năng lượng cho tế bào và cơ thể.
II-LIPIT
Ví dụ:
-Glixerol là một loại rược 3 cacbon.
-Mỗi axit béo được cấu tạo từ 16-18 nguyên tử cacbon.
-Mỡ động vật thường chứa axit béo no, dầu thực vật chứa nhiều axit béo không no.
-Một gram mỡ có thể cho một lượng năng lượng nhiều gần gấp đôi so với một gram tinh bột.
2.Photpholipit
-Cấu tạo: gồm một phân tử glixerol liên kết với 2 phân tử axit béo và một nhóm photphat.
-Chức năng chính là cấu tạo nên các loại màng của tế bào.
II-LIPIT
Lipit phức tạp: photpholipit, steroit:
3.Steroit
-Một số loại lipit có bản chất hóa học là steroit cũng có vai trò rất quan trọng trong tế bào và trong cơ thể sinh vật.
II-LIPIT
Ví dụ:
-Colestoron có vai trò cấu tạo nên màng sinh chất của các tế bào người và động vật.
-Một số hoocmon giới tính như testosteron và ostrogen cũng là một dạng lipit.
Một số loại steroit quang trọng:
4.Sắc tố và vitamin
-Một số loại sắc tố và vitamin củng là lipit
II-LIPIT
Ví dụ:
-Sắc tố carotenoit và vitamin A, D, E, K là một dạng lipit.
Tổng kết:
1.Cacbohidrat là gì?
-Là hợp chất hữu cơ cấu tạo từ C,H,O và có công thức chung (CH2O)n
2. Dựa vào cấu trúc, ta chia cacbohidrat làm mấy loại đường?
-3 loại: đường đơn, đường đa, đường đôi.
3.Lipit là gì?
-Là hợp chất hữu cơ không tan trong nước, tan trong dung môi hữu cơ.
Thành phần cấu tạo chủ yếu: C,H,O.
4.Tại sao chúng ta được khuyên nên dùng dầu thay vì ăn mỡ?
-Vì mỡ chứa axit béo no nên chúng ta ăn sẽ có nguy cơ dẫn đến xơ vữa động mạch. Còn dầu thì chứa đa số là axit béo không no.
5.Lipit có những chức năng gí?
-Lipit có chức năng chính như: dự trữ năng lượng cho tế bào và cơ thể, cấu tạo nên các loại màng của tế bào…
Các câu hỏi:
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Quốc Thái
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)