Bài 4. Cacbohiđrat và lipit
Chia sẻ bởi Nguyễn Tuyết Linh |
Ngày 10/05/2019 |
67
Chia sẻ tài liệu: Bài 4. Cacbohiđrat và lipit thuộc Sinh học 10
Nội dung tài liệu:
Sinh học
Bài 4:
CACBOHIDRAT VÀ LIPIT
I. CACBOHIDRAT (ĐƯỜNG)
1. Cấu trúc hoá học
- Cacbohidrat là hợp chất hữu cơ chỉ chứa 3 loại nguyên tố là cacbon, hiđrô, ôxi va được cấu tao theo nguyên tắc đa phân.
- Chủ yếu là đường 6 cacbon. Đó là glucôzơ, fructozơ, galactozơ.
- Gồm các loại :
+ Đường đôi: gồm 2 phân đường đơn liên kết với nhau.
VD: Phân tử glucôzơ liên kết với phân tử tạo thành phân tử saccrôzơ ( đường sữa ).
+ Đường đa: gồm nhiều phân tử đường đơn liên kết với nhau.
VD: glicôzen, tinh bột, xenlulôzơ, kitin.
- Xenlulôzơ gồm các đơn phân là glucôzơ. Các đơn phân glucôzơ liên kết bằnng các liên kết glicôzit đặc biệt tạo nên phân tử xenlulôzơ.
- Các vi sợi xenlulôzơ liên kết với nhau hình thành nên thành tế bào.
2. Chức năng:
Cacbohidrat có các chức năng chính sau:
+ Là nguồn năng lượng dự trữ của tế bào.
VD:
Đường lactôzơ là đường sữa, glicôgen là nguồn năng lượng dự trữ ngắn hạn.
Tinh bột là nguồn năng lượng dự trữ trong cây.
+ Cấu tạo nên tế bào và các bộ phận cơ thể.
VD:
Kitin cầu tạo nên thành tế bào nấm.
Xenlulôzơ là loại đường cấu tạo nên thành tế bào thực vật.
ii. Lipit
Trong cơ thể chúng ta co rất nhiều loại lipit khác nhau,
Lipit đều có chung đặc tính la kị nước,
Phân tử lipit đươc không cấu tạo theo nguyên tắc đa phân mà có thành phần hoá học rất đa dạng.
Sau đây chúng ta sẽ xem xét 1 số loại lipit chính:
+ Mỡ
+ Phôtpholipit
+ Stêrôit
+ Sắt tố & vintamin
Mỡ
Mỗi phân tử mỡ được hình thành do 1 phân tử glixêril liên kết với 3 axit béo.
Có 2 loại mỡ:
+ Mỡ động vật ( heo, bò, gà,.) : thường chứa các axit béo no. Nếu chúng ta ăn nhiều sẽ bị xơ vữa đông mạch.
+ Mỡ thực vật; có ở một số loài cá và thực vật thường tồn tại ở dạng lõng ( dầu ). Không chứa nhiều các axit béo no nên tốt cho cơ thể,
Chức năng chính là dự trữ năng lượng cho cơ thể.
2. Phôpholipit:
Phân tử photpholipit được cấu tạo bởi 1 phân tử glixêrilliên kết với 2 axit béo và 1 nhóm photphat
Chức năng chính là cấu tạo nên các loại màng tế bào.
3. Stêrôit:
Một số lipit co bản chất hoá học là stêrôit cũng có vai trò rất quan trọng trong tế bào và cơ thể.
VD:
+ Colestêrôn có vai trò cấu tạo nên màng sinh chất của tế bào người và đông vật.
+ Một số giới tính như testostêrôn & ơstrôgen.
4. Sắc tố và vitamin:
- Một số loại sắc tố như carôtenôit và 1 số loại vitamin như vitamin A, D, E, K cũng là 1 dạng lipit
glixêril
Axit béo
Axit béo
Axit béo
Cấu trúc của phân tử mỡ
Bài 4:
CACBOHIDRAT VÀ LIPIT
I. CACBOHIDRAT (ĐƯỜNG)
1. Cấu trúc hoá học
- Cacbohidrat là hợp chất hữu cơ chỉ chứa 3 loại nguyên tố là cacbon, hiđrô, ôxi va được cấu tao theo nguyên tắc đa phân.
- Chủ yếu là đường 6 cacbon. Đó là glucôzơ, fructozơ, galactozơ.
- Gồm các loại :
+ Đường đôi: gồm 2 phân đường đơn liên kết với nhau.
VD: Phân tử glucôzơ liên kết với phân tử tạo thành phân tử saccrôzơ ( đường sữa ).
+ Đường đa: gồm nhiều phân tử đường đơn liên kết với nhau.
VD: glicôzen, tinh bột, xenlulôzơ, kitin.
- Xenlulôzơ gồm các đơn phân là glucôzơ. Các đơn phân glucôzơ liên kết bằnng các liên kết glicôzit đặc biệt tạo nên phân tử xenlulôzơ.
- Các vi sợi xenlulôzơ liên kết với nhau hình thành nên thành tế bào.
2. Chức năng:
Cacbohidrat có các chức năng chính sau:
+ Là nguồn năng lượng dự trữ của tế bào.
VD:
Đường lactôzơ là đường sữa, glicôgen là nguồn năng lượng dự trữ ngắn hạn.
Tinh bột là nguồn năng lượng dự trữ trong cây.
+ Cấu tạo nên tế bào và các bộ phận cơ thể.
VD:
Kitin cầu tạo nên thành tế bào nấm.
Xenlulôzơ là loại đường cấu tạo nên thành tế bào thực vật.
ii. Lipit
Trong cơ thể chúng ta co rất nhiều loại lipit khác nhau,
Lipit đều có chung đặc tính la kị nước,
Phân tử lipit đươc không cấu tạo theo nguyên tắc đa phân mà có thành phần hoá học rất đa dạng.
Sau đây chúng ta sẽ xem xét 1 số loại lipit chính:
+ Mỡ
+ Phôtpholipit
+ Stêrôit
+ Sắt tố & vintamin
Mỡ
Mỗi phân tử mỡ được hình thành do 1 phân tử glixêril liên kết với 3 axit béo.
Có 2 loại mỡ:
+ Mỡ động vật ( heo, bò, gà,.) : thường chứa các axit béo no. Nếu chúng ta ăn nhiều sẽ bị xơ vữa đông mạch.
+ Mỡ thực vật; có ở một số loài cá và thực vật thường tồn tại ở dạng lõng ( dầu ). Không chứa nhiều các axit béo no nên tốt cho cơ thể,
Chức năng chính là dự trữ năng lượng cho cơ thể.
2. Phôpholipit:
Phân tử photpholipit được cấu tạo bởi 1 phân tử glixêrilliên kết với 2 axit béo và 1 nhóm photphat
Chức năng chính là cấu tạo nên các loại màng tế bào.
3. Stêrôit:
Một số lipit co bản chất hoá học là stêrôit cũng có vai trò rất quan trọng trong tế bào và cơ thể.
VD:
+ Colestêrôn có vai trò cấu tạo nên màng sinh chất của tế bào người và đông vật.
+ Một số giới tính như testostêrôn & ơstrôgen.
4. Sắc tố và vitamin:
- Một số loại sắc tố như carôtenôit và 1 số loại vitamin như vitamin A, D, E, K cũng là 1 dạng lipit
glixêril
Axit béo
Axit béo
Axit béo
Cấu trúc của phân tử mỡ
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Tuyết Linh
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)