Bài 4. Các nước Đông Nam Á và Ấn Độ
Chia sẻ bởi Phạm Văn Cường |
Ngày 09/05/2019 |
46
Chia sẻ tài liệu: Bài 4. Các nước Đông Nam Á và Ấn Độ thuộc Lịch sử 12
Nội dung tài liệu:
LỊCH SỬ 12
KIỂM TRA 15 PHÚT
ĐỀ
ĐỀ
LỊCH SỬ 12
CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á VÀ ẤN ĐỘ
GV: PHẠM VĂN CƯỜNG
THPT TÂY THẠNH – Q. TÂN PHÚ – TP.HCM
I. CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á
1. Sự thành lập các quốc gia độc lập sau chiến tranh thế giới thứ hai
HOẠT ĐỘNG NHÓM
NHÓM 1: Vài nét chung về quá trình đấu tranh giành độc lập
NHÓM 2: Các giai đoạn phát triển của CM Lào (từ 1945 – nay)
NHÓM 3: Các giai đoạn phát triển của CM CamPhuchia (từ 1945 – nay)
NHÓM 4: Quá trình xây dựng và phát triển của các nước Đông Nam Á
Vài nét chung về quá trình đấu tranh giành độc lập
- Rộng 4,5 triệu km2, gồm 11 nước, 528 triệu dân (2000), có vị trí chiến lược quan trọng.
-Trước CTTG II : đều là thuộc địa của phương Tây (trừ Thái lan ).
-Trong CTTG II: Nhật chiếm đóng, khi Nhật đầu hàng nhiều nước đã giành độc lập : Inđônêxia (17/8/1945),Việt Nam (2/9/1945), Lào (12/10/1945).
- Ngay sau đó các nước phương Tây lại quay lại xâm lược Nhân dân các nước lại tiếp tục đứng lên kháng chiến chống xâm lược và lần lượt giành độc lập .
+ Việt Nam, Lào, Camphuchia: đánh Pháp(1954), Mỹ(1975).
+ Hà Lan công nhận Inđônêxia(1949).
+ Các nước Âu – Mỹ công nhận độc lập của Philipphin(7/1946), Miến Điện(1/1948), Mã Lai(8/1957),Xingapo(6/1959), Brunay(1984) và Đông Tymo(5/2002).
b.Lào
* 1945 – 1954: chống Pháp
8/1945, Nhật đầu hàng Lào nổi dậy giành quyền 12/10/1945, tuyên bố độc lập.
3/1946: Pháp quay lại XL Lào đấu tranh.
Việt Nam giúp 7/1954 Pháp ký HĐ Giơnevơ(1954) công nhận độc lập của Lào
* 1954 - 1975: chống Mỹ
Năm 1955, đảng ND CM Lào thành lập lãnh đạo nhân dân chống Mỹ
Đầu những năm 70 vùng giải phóng được mở rộng.
21/2/1973 Mỹ ký HĐ Viên Chăn, lập lại hòa bình, thực hiện hòa hợp dân tộc.
Từ tháng 5->12/1975 Lào nổi dậy giành chính quyền trong cả nước.
2/12/1975 nước CHDC nhân dân Lào chính thức thành lập.
* 1945 – 1954: chống Pháp
c. Camphuchia(1954 – 1993)
- 10/1945 Pháp trở lại XL
- 1951 đảng nhân dân CM Camphuchia thành lập Lãnh đạo nd chống Pháp.
11/1953, Pháp ký hiệp ước trao trả độc lập cho CPC(danh nghĩa)
7/1954, Hiệp định Giơnevơ công nhận độc lập chủ quyền của CPC.
* 1954 - 1970: hòa bình trung lập
Đường lối hòa bình trung lập của Xihanúc được thể hiện như thế nào?
c. Camphuchia(1954 – 1993)
* 1970 - 1975: chống Mỹ
- 3/1970 Mỹ cùng tay sai lật đổ chính quyền Xihanuc Chống Mỹ
- 17/4/1975 Phnôm Pênh được giải phóng
* 1975 - 1979: chống Pônpốt- Iêngxari
- Từ 1975 – 1979 chống tập đoàn Khme đỏ do Pônpốt cầm đầu.
- 7/1/1979 Ponpot bị lật đổ Nước CH nhân dân Camphuchia được thành lập.
* Từ 1979 – nay:hồi sinh – xây dựng lại
- 10/1991 được sự giúp đỡ của cộng đồng quốc tế Hiệp định hòa bình về Camphuchia được ký kết tại Pari
- 9/1993 Tổng tuyển cử bầu Quốc hội mới, thành lập vương quốc CPC.
2. Quá trình xây dựng và phát triển của các nước Đông Nam Á
a. Nhóm 5 nước sáng lập ASEAN
Giai đoạn 1: Sau khi giành độc lập Tiến hành công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu.
Mục tiêu: xóa bỏ nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng nền KT tự chủ.
Nội dung: phát triển các ngành CN sản xuất hàng tiêu dùng nội địa thay thế hàng nhập khẩu.
- Thành tựu: đáp ứng nhu cầu trong nước, giải quyết thất nghiệp.
Hạn chế: Thiếu vốn, nguyên liệu, công nghệ, tệ tham nhũng, quan liêu…
Giai đoạn 2: Từ những năm 60-70 trở đi: CN hóa lấy xuất khẩu làm chủ đạo(hướng ngoại)
- Mục tiêu: Khắc phục khó khăn, phục hồi và phát triển nhanh chóng nền kinh tế …
Nội dung: “Mở cửa” thu hút vốn đầu tư và kỹ thuật nước ngoài, tập trung cho xuất khẩu, phát triển ngoại thương.
- Thành tựu: Bộ mặt KT-XH thay đổi, tỷ trọng CN trong nền kinh tế cao, mậu dịch đối ngoại tăng(tiêu biểu là Xingapo) …
- Hạn chế: Tình hình chính trị một số nước không ổn định, đối phó với cạnh tranh,….
b. Nhóm các nước Đông Dương
-Phát triển nền KT theo hướng tập trung song còn gặp nhiều khó khăn, các thành phần KT khác không có hoặc nhỏ bé.
-Từ những năm 80 trở đi chuyển sang KT thị trường, cải cách, mở cửa …
c. Các nước Đông Nam Á khác
Brunây : Thu nhập chính dầu mỏ và khí đốt tự nhiên … nhập lương thực và thực phẩm tới 80%. Hiện nay đa dạng hóa nền kinh tế.
Mianma :
- Lúc đầu thực hiện chiến lược kinh tế hướng nội nên tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm.
- Cuối 1988 mở cửa KT có nhiều khởi sắc
3. Sự ra đời và phát triển của tổ chức ASEAN
Bối cảnh ra đời:
Sau khi giành độc lập, các nước ĐNA gặp nhiều khó khăn Cùng hợp tác để phát triển
Hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài.
Xu thế xuất hiện các tổ chức khu vực và TG
8/8/1967 Hiệp hội các quốc gia ĐNA (ASEAN) được thành lập tại Băng Cốc, gồm 5 nước Thái Lan, Malaixia, Xingapo, Inđônexia và Philippin.
b. Mục tiêu:
- Phát triển kinh tế, văn hóa dựa trên cơ sở hợp tác giữa các nước thành viên.
- Duy trì hòa bình và ổn định khu vực .
c. Hoạt động:
1967-1975 là tổ chức còn non yếu, chưa có vị trí trên trường quốc tế.
Từ giữa những năm 70 trở đi, có bước phát trển mới.(đặc biệt là Hiệp ước Bali 2/1976).
* Nội dung Hiệp ước Bali (học thuộc lòng trong sgk trang:31)
Cuối thập kỉ 70 – đầu 80 đối đầu với 3 nước ĐD Cuối những năm 80 chuyển qua đối thoại.
1984: Brunây gia nhập ASEAN 7/1995 VN, 9/1997 Lào và Mianma CamPhuchia (1999).
Cơ hội và thách thức của VN khi gia nhập ASEAN.
+ Cơ hội:
Có ĐK rút ngắn khoảng cách về CSVC, KH-KT với các nước trong khu vực.
Được hội nhập với nền KT các nước
Có ĐK tiếp thu, học hỏi trình độ quản lí, giao lưu về văn hóa, giáo dục, y tế….với các nước.
+ Thách thức: nền KT gặp nhiều khó khăn, bị cạnh tranh, dễ bị “hòa tan”, tụt hậu, đánh mất bản sắc dân tộc.
+ Thái độ: bình tĩnh, không bỏ lỡ cơ hội, hòa nhập nhưng không hòa tan.
II. ẤN ĐỘ
1. Cuộc đấu tranh giành độc lập (1945 – 1950)
Là nước rộng lớn và đông dân thứ 2 ở Châu Á.
Sau CTTG II, phong trào đấu tranh chống thực dân Anh lên cao dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc đại :
+ Tháng 2/1946, 2 vạn thủy binh Bombay khởi nghĩa
+ 1947, cao trào bãi công tiếp tục phát triển (công nhân Cancutta)
Anh buộc phải nhượng bộ: 8/1947 chia Ấn Độ thành 2 nước tự trị:
+ Ấn Độ (theo Ấn Độ giáo)
+ Pakixtan (đạo Hồi).
Không thỏa mãn với quy chế tư trị nhân dân Ấn Độ tiếp tục đấu tranh.
26/1/1950 Ấn Độ tuyên bố độc lập, thành lập nước cộng hòa.
* Ý nghĩa: đánh dấu bước ngoặt của quan trọng của lịch sử Ấn Độ, cổ vũ phong trào CM thế giới.
Công nghiệp: đứng thứ 10 thế giới:
Nông nghiệp: “CM xanh trong nông nghiệp” Tự túc được lương thực(những năm 70) Xuất khẩu gạo thứ 3 TG (1995)
Khoa học – kỹ thuật:
+ 1974 thử thành công bom nguyên tử
+ 1975 phóng thành công vệ tinh nhân tạo
+ Hiện nay đang vươn lên hàng cường quốc về công nghệ phần mềm, công nghệ hạt nhân.
2. Công cuộc xây dựng đất nước
Văn hóa – giáo dục: cuộc “CM chất xám”
Đối ngoại: Hòa bình, trung lập tích cực, ủng hộ cuộc đấu tranh giành độc lập của các dân tộc
- Ngày 7/1/1972 chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam
CỦNG CỐ
1.Sự biến đổi của khu vực ĐNA sau CTTG2?
2. Lý do ASEAN ra đời?Những mốc chính trong quá trình phát triển? Cơ hội và thách thức của VN khi gia nhập ASEAN?
3. Những nét chính về quá trình đấu tranh giành độc lập?Thành tựu trong XD đất nước của Ấn Độ?
HOẠT ĐỘNG NHÓM
Nhóm 1,2: Vài nét chung về quá trình giành độc lập?
+ Tự nhiên,dân cư
+ Trước, trong và sau CTTG2?
Nhóm 3,4: Các giai đoạn phát triển của CM Lào
Nhóm 4: Các giai đoạn phát triển của CM Camphuchia?
ĐÔNG NAM Á
CHÂU ÂU
TRUNG QUỐC
ÂN ĐỘ
LIÊN XÔ
MÔNG CỔ
NHẬT BẢN
Philippin
Viet Nam
Laò
Campuchia
Mianma
Thai lan
Malaixia
XIngapo
Inđonê xia
Bruny
Đông Timo
Hoang thân XUPHANUVONG
Souphanouvong là một trong ba con trai của hoàng thân Bounkhong, Uparat (phó vương) cuối cùng của Luang Prabang. Không giống như các anh em cùng cha khác mẹ của mình là Souvanna Phouma và Phetsarath có mẹ là dòng dõi hoàng tộc, mẹ của ông là một người thường dân, bà Mom Kham Ouane. Năm mới 11 tuổi, Xuphanuvông đã đến Việt Nam học tập tại trường Anbe Xarô, Hà Nội. 10 năm sau, năm 1920 sang học tại Pháp. Tốt nghiệp đại học quốc gia cầu đường Pari, trở thành kỹ sư cầu đường đầu tiên ở Đông Dương. Ông về Trung kỳ Việt Nam công tác đã từng đảm nhận chức vụ Kiến trúc sư trưởng khu Công chánh Nha Trang, thời lượng làm việc khá nhiều các công trình thủy lợi trên đất Việt Nam, trong đó có 7 công trình cho đến nay vẫn đang còn sử dụng, tiêu biểu như Tháp nước Phan Thiết, đập Bái Thượng ở Thanh Hóa. Ông gặp Hồ Chí Minh, gia nhập Đảng Cộng sản Đông Dương và bắt đầu sự nghiệp cách mạng.
Norodom Sihanouk; sinh 1922, quốc vương Cămpuchia. Lên ngôi vua 1941. Tháng 2.1953, tiến hành cuộc vận động ngoại giao ở nhiều nước đòi Pháp trao trả độc lập cho Cămpuchia.
Ngày 9.11.1953, Pháp tuyên bố trao trả độc lập cho Cămpuchia.
Tháng 3. 1955, ông trao ngôi vua cho cha là Nôrôđôm Xuramarit (Norodom Suramarit) nhưng vẫn nắm quyền lực. Thành lập Cộng đồng Xã hội Bình dân (Sangkum) là mặt trận đoàn kết dân tộc dựa trên sự liên minh giữa Ngôi vua - Tôn giáo - Nhân dân.
Năm 1960, sau khi vua cha qua đời, ông được bầu làm quốc trưởng, thi hành đường lối hoà bình, trung lập.
3.1970 phái thân Hoa Kì tiến hành đảo chính lật đổ Nôrôđôm Xihanuc
Tháng 5.1970, ông thành lập "Chính phủ Đoàn kết Dân tộc Cămpuchia" ở nước ngoài với vai trò nòng cốt là những người thuộc phái Khơ Me Đỏ. Sau ngày 17.4.1975, phái Khơ Me Đỏ do Pôn Pôt cầm đầu đã thi hành chính sách diệt chủng tàn bạo, ông mất chức quốc trưởng, bị giam lỏng trong Hoàng cung.
Tháng 1.1979, khi lực lượng cách mạng Cămpuchia giành lại chủ quyền từ phe Khơ Me Đỏ, ông sang Trung Quốc. Xihanuc đứng đầu Mặt trận Dân tộc Thống nhất vì Độc lập, Hoà bình và Hợp tác Cămpuchia (FUNCINPEC).
Tháng 6.1982, ông là chủ tịch Chính phủ Liên hiệp Cămpuchia Dân chủ gồm 3 phái: Khơ Me Đỏ, Xihanuc, Xon Xan và tổ chức này trở thành phe đối lập với Chính phủ Cộng hoà Nhân dân Cămpuchia ở Phnôm Pênh do Hun Xen (Hun Sen) làm thủ tướng. Chủ trương đường lối hoà giải và hoà hợp dân tộc. Tháng 7.1991, ông trở thành chủ tịch Hội đồng Dân tộc Tối cao (SNC).
Sau hội nghị quốc tế ở Pari về Cămpuchia (10.1991), nhân dân Cămpuchia tổ chức bầu cử quốc hội (5.1993). Quốc hội mới đã ban hành hiến pháp, thiết lập chế độ Vương quốc do quốc vương Xihanuc đứng đầu.
Pôn Pốt
Philippin
Thai lan
Malaixia
XIngapo
Inđonê xia
Lý Quang Diệu (tiếng Anh: Lee Kuan Yew, đôi khi cũng viết là Lee Kwan-Yew; tiếng Hán: 李光耀; bính âm: Lǐ Guāngyào; sinh ngày 16 tháng 9 năm 1923) là thủ tướng đầu tiên của nước Cộng hoà Singapore, ông đảm nhiệm chức vụ này từ năm 1959 đến năm 1990. Mặc dù đã rời bỏ chức vụ, hiện nay ông vẫn được xem là chính khách có ảnh hưởng lớn thứ nhì tại đảo quốc này (chỉ sau thủ tướng).
Lý Hiển Long (chữ Hán giản thể: 李显龙; chữ Hán phồn thể: 李顯龍; Pinyin: Lǐ Xiǎnlóng; phiên âm tiếng Anh: Lee Hsien Loong, sinh ngày 10 tháng 2 năm 1952) là Thủ tướng thứ ba của Singapore 2004, từng là Bộ trưởng Tài chính. Lý Hiển Long là con cả của thủ tướng đầu tiên của Singapore Lý Quang Diệu. Vợ của Lý Hiển Long, Ho Ching (Hồ Tinh), là Giám đốc điều hành và CEO của công ty quốc doanh Temasek Holdings.
Xingapo : 639 km2 - 3.476.000 dn
Th? dơ : Xingapo
Thành phố XINGAPO
Thai Lan : 513.115 km2 - 60.300.000 dn
Th? dơ : Bang C?c
Hoàng cung THAI LAN
Thành phố Băng Cốc – THÁI LAN
Malaixia
KualaLămpua
IN ĐÔ NÊ XIA
Borobudur
Gia cac ta
T?ng th?ng XUCACNƠ
XUHACTO- 1965
T?ngTh?ng Mgawati
T T XUCACNƠ
Philippin : 300.000 km2 - 72.944.000 dn
Th? dơ : Ma ni la
Ruộng
Bậc
thang
Philippin
Manila
1. Cùng tôn trọng chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của tất cả các dân tộc;
2. Không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau;
3. Giải quyết bất đồng hoặc tranh chấp bằng biện pháp hoà bình, thân thiện;
4. Không đe doạ hoặc sử dụng vũ lực;
5. Hợp tác với nhau một cách có hiệu quả.
Ngoài việc được xem là một trong những môn đồ Ấn Độ giáo và những nhà lãnh đạo Ấn Độ vĩ đại nhất, ông còn được nhiều người Ấn tôn kính như một Quốc phụ (gọi theo tiếng Hindi là Bapu). Ngày sinh của ông, 2 tháng 10, là ngày lễ quốc gia của Ấn Độ. Năm 2007, Liên Hiệp Quốc ra nghị quyết lấy ngày 2 tháng 10 là Ngày Quốc tế Bất Bạo động.
Các ngành công nghiệp chính gồm dệt may, hóa chất, chế biến thực phẩm, thép, thiết bị vận tải, xi măng, mỏ, dầu khí và cơ khí.
Gần đây, Ấn Độ cũng đã lợi dụng được số lượng đông đảo dân số có trình độ học vấn cao, thành thạo tiếng Anh để trở thành một vị trí quan trọng về dịch vụ thuê làm bên ngoài (outsourcing), tư vấn khách hàng (customer service) và hỗ trợ kỹ thuật của các công ty toàn cầu. Nó cũng là một nước xuất khẩu hàng đầu về nhân lực trình độ cao trong lĩnh vực dịch vụ phần mềm, tài chính và chế tạo phần mềm. Đối tác thương mại quan trọng nhất của Ấn Độ là Hoa Kỳ, Liên minh Châu Âu, Nhật Bản, Trung Quốc, và Các Tiểu Vương quốc Ả Rập Thống nhất.
KIỂM TRA 15 PHÚT
ĐỀ
ĐỀ
LỊCH SỬ 12
CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á VÀ ẤN ĐỘ
GV: PHẠM VĂN CƯỜNG
THPT TÂY THẠNH – Q. TÂN PHÚ – TP.HCM
I. CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á
1. Sự thành lập các quốc gia độc lập sau chiến tranh thế giới thứ hai
HOẠT ĐỘNG NHÓM
NHÓM 1: Vài nét chung về quá trình đấu tranh giành độc lập
NHÓM 2: Các giai đoạn phát triển của CM Lào (từ 1945 – nay)
NHÓM 3: Các giai đoạn phát triển của CM CamPhuchia (từ 1945 – nay)
NHÓM 4: Quá trình xây dựng và phát triển của các nước Đông Nam Á
Vài nét chung về quá trình đấu tranh giành độc lập
- Rộng 4,5 triệu km2, gồm 11 nước, 528 triệu dân (2000), có vị trí chiến lược quan trọng.
-Trước CTTG II : đều là thuộc địa của phương Tây (trừ Thái lan ).
-Trong CTTG II: Nhật chiếm đóng, khi Nhật đầu hàng nhiều nước đã giành độc lập : Inđônêxia (17/8/1945),Việt Nam (2/9/1945), Lào (12/10/1945).
- Ngay sau đó các nước phương Tây lại quay lại xâm lược Nhân dân các nước lại tiếp tục đứng lên kháng chiến chống xâm lược và lần lượt giành độc lập .
+ Việt Nam, Lào, Camphuchia: đánh Pháp(1954), Mỹ(1975).
+ Hà Lan công nhận Inđônêxia(1949).
+ Các nước Âu – Mỹ công nhận độc lập của Philipphin(7/1946), Miến Điện(1/1948), Mã Lai(8/1957),Xingapo(6/1959), Brunay(1984) và Đông Tymo(5/2002).
b.Lào
* 1945 – 1954: chống Pháp
8/1945, Nhật đầu hàng Lào nổi dậy giành quyền 12/10/1945, tuyên bố độc lập.
3/1946: Pháp quay lại XL Lào đấu tranh.
Việt Nam giúp 7/1954 Pháp ký HĐ Giơnevơ(1954) công nhận độc lập của Lào
* 1954 - 1975: chống Mỹ
Năm 1955, đảng ND CM Lào thành lập lãnh đạo nhân dân chống Mỹ
Đầu những năm 70 vùng giải phóng được mở rộng.
21/2/1973 Mỹ ký HĐ Viên Chăn, lập lại hòa bình, thực hiện hòa hợp dân tộc.
Từ tháng 5->12/1975 Lào nổi dậy giành chính quyền trong cả nước.
2/12/1975 nước CHDC nhân dân Lào chính thức thành lập.
* 1945 – 1954: chống Pháp
c. Camphuchia(1954 – 1993)
- 10/1945 Pháp trở lại XL
- 1951 đảng nhân dân CM Camphuchia thành lập Lãnh đạo nd chống Pháp.
11/1953, Pháp ký hiệp ước trao trả độc lập cho CPC(danh nghĩa)
7/1954, Hiệp định Giơnevơ công nhận độc lập chủ quyền của CPC.
* 1954 - 1970: hòa bình trung lập
Đường lối hòa bình trung lập của Xihanúc được thể hiện như thế nào?
c. Camphuchia(1954 – 1993)
* 1970 - 1975: chống Mỹ
- 3/1970 Mỹ cùng tay sai lật đổ chính quyền Xihanuc Chống Mỹ
- 17/4/1975 Phnôm Pênh được giải phóng
* 1975 - 1979: chống Pônpốt- Iêngxari
- Từ 1975 – 1979 chống tập đoàn Khme đỏ do Pônpốt cầm đầu.
- 7/1/1979 Ponpot bị lật đổ Nước CH nhân dân Camphuchia được thành lập.
* Từ 1979 – nay:hồi sinh – xây dựng lại
- 10/1991 được sự giúp đỡ của cộng đồng quốc tế Hiệp định hòa bình về Camphuchia được ký kết tại Pari
- 9/1993 Tổng tuyển cử bầu Quốc hội mới, thành lập vương quốc CPC.
2. Quá trình xây dựng và phát triển của các nước Đông Nam Á
a. Nhóm 5 nước sáng lập ASEAN
Giai đoạn 1: Sau khi giành độc lập Tiến hành công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu.
Mục tiêu: xóa bỏ nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng nền KT tự chủ.
Nội dung: phát triển các ngành CN sản xuất hàng tiêu dùng nội địa thay thế hàng nhập khẩu.
- Thành tựu: đáp ứng nhu cầu trong nước, giải quyết thất nghiệp.
Hạn chế: Thiếu vốn, nguyên liệu, công nghệ, tệ tham nhũng, quan liêu…
Giai đoạn 2: Từ những năm 60-70 trở đi: CN hóa lấy xuất khẩu làm chủ đạo(hướng ngoại)
- Mục tiêu: Khắc phục khó khăn, phục hồi và phát triển nhanh chóng nền kinh tế …
Nội dung: “Mở cửa” thu hút vốn đầu tư và kỹ thuật nước ngoài, tập trung cho xuất khẩu, phát triển ngoại thương.
- Thành tựu: Bộ mặt KT-XH thay đổi, tỷ trọng CN trong nền kinh tế cao, mậu dịch đối ngoại tăng(tiêu biểu là Xingapo) …
- Hạn chế: Tình hình chính trị một số nước không ổn định, đối phó với cạnh tranh,….
b. Nhóm các nước Đông Dương
-Phát triển nền KT theo hướng tập trung song còn gặp nhiều khó khăn, các thành phần KT khác không có hoặc nhỏ bé.
-Từ những năm 80 trở đi chuyển sang KT thị trường, cải cách, mở cửa …
c. Các nước Đông Nam Á khác
Brunây : Thu nhập chính dầu mỏ và khí đốt tự nhiên … nhập lương thực và thực phẩm tới 80%. Hiện nay đa dạng hóa nền kinh tế.
Mianma :
- Lúc đầu thực hiện chiến lược kinh tế hướng nội nên tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm.
- Cuối 1988 mở cửa KT có nhiều khởi sắc
3. Sự ra đời và phát triển của tổ chức ASEAN
Bối cảnh ra đời:
Sau khi giành độc lập, các nước ĐNA gặp nhiều khó khăn Cùng hợp tác để phát triển
Hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài.
Xu thế xuất hiện các tổ chức khu vực và TG
8/8/1967 Hiệp hội các quốc gia ĐNA (ASEAN) được thành lập tại Băng Cốc, gồm 5 nước Thái Lan, Malaixia, Xingapo, Inđônexia và Philippin.
b. Mục tiêu:
- Phát triển kinh tế, văn hóa dựa trên cơ sở hợp tác giữa các nước thành viên.
- Duy trì hòa bình và ổn định khu vực .
c. Hoạt động:
1967-1975 là tổ chức còn non yếu, chưa có vị trí trên trường quốc tế.
Từ giữa những năm 70 trở đi, có bước phát trển mới.(đặc biệt là Hiệp ước Bali 2/1976).
* Nội dung Hiệp ước Bali (học thuộc lòng trong sgk trang:31)
Cuối thập kỉ 70 – đầu 80 đối đầu với 3 nước ĐD Cuối những năm 80 chuyển qua đối thoại.
1984: Brunây gia nhập ASEAN 7/1995 VN, 9/1997 Lào và Mianma CamPhuchia (1999).
Cơ hội và thách thức của VN khi gia nhập ASEAN.
+ Cơ hội:
Có ĐK rút ngắn khoảng cách về CSVC, KH-KT với các nước trong khu vực.
Được hội nhập với nền KT các nước
Có ĐK tiếp thu, học hỏi trình độ quản lí, giao lưu về văn hóa, giáo dục, y tế….với các nước.
+ Thách thức: nền KT gặp nhiều khó khăn, bị cạnh tranh, dễ bị “hòa tan”, tụt hậu, đánh mất bản sắc dân tộc.
+ Thái độ: bình tĩnh, không bỏ lỡ cơ hội, hòa nhập nhưng không hòa tan.
II. ẤN ĐỘ
1. Cuộc đấu tranh giành độc lập (1945 – 1950)
Là nước rộng lớn và đông dân thứ 2 ở Châu Á.
Sau CTTG II, phong trào đấu tranh chống thực dân Anh lên cao dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc đại :
+ Tháng 2/1946, 2 vạn thủy binh Bombay khởi nghĩa
+ 1947, cao trào bãi công tiếp tục phát triển (công nhân Cancutta)
Anh buộc phải nhượng bộ: 8/1947 chia Ấn Độ thành 2 nước tự trị:
+ Ấn Độ (theo Ấn Độ giáo)
+ Pakixtan (đạo Hồi).
Không thỏa mãn với quy chế tư trị nhân dân Ấn Độ tiếp tục đấu tranh.
26/1/1950 Ấn Độ tuyên bố độc lập, thành lập nước cộng hòa.
* Ý nghĩa: đánh dấu bước ngoặt của quan trọng của lịch sử Ấn Độ, cổ vũ phong trào CM thế giới.
Công nghiệp: đứng thứ 10 thế giới:
Nông nghiệp: “CM xanh trong nông nghiệp” Tự túc được lương thực(những năm 70) Xuất khẩu gạo thứ 3 TG (1995)
Khoa học – kỹ thuật:
+ 1974 thử thành công bom nguyên tử
+ 1975 phóng thành công vệ tinh nhân tạo
+ Hiện nay đang vươn lên hàng cường quốc về công nghệ phần mềm, công nghệ hạt nhân.
2. Công cuộc xây dựng đất nước
Văn hóa – giáo dục: cuộc “CM chất xám”
Đối ngoại: Hòa bình, trung lập tích cực, ủng hộ cuộc đấu tranh giành độc lập của các dân tộc
- Ngày 7/1/1972 chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam
CỦNG CỐ
1.Sự biến đổi của khu vực ĐNA sau CTTG2?
2. Lý do ASEAN ra đời?Những mốc chính trong quá trình phát triển? Cơ hội và thách thức của VN khi gia nhập ASEAN?
3. Những nét chính về quá trình đấu tranh giành độc lập?Thành tựu trong XD đất nước của Ấn Độ?
HOẠT ĐỘNG NHÓM
Nhóm 1,2: Vài nét chung về quá trình giành độc lập?
+ Tự nhiên,dân cư
+ Trước, trong và sau CTTG2?
Nhóm 3,4: Các giai đoạn phát triển của CM Lào
Nhóm 4: Các giai đoạn phát triển của CM Camphuchia?
ĐÔNG NAM Á
CHÂU ÂU
TRUNG QUỐC
ÂN ĐỘ
LIÊN XÔ
MÔNG CỔ
NHẬT BẢN
Philippin
Viet Nam
Laò
Campuchia
Mianma
Thai lan
Malaixia
XIngapo
Inđonê xia
Bruny
Đông Timo
Hoang thân XUPHANUVONG
Souphanouvong là một trong ba con trai của hoàng thân Bounkhong, Uparat (phó vương) cuối cùng của Luang Prabang. Không giống như các anh em cùng cha khác mẹ của mình là Souvanna Phouma và Phetsarath có mẹ là dòng dõi hoàng tộc, mẹ của ông là một người thường dân, bà Mom Kham Ouane. Năm mới 11 tuổi, Xuphanuvông đã đến Việt Nam học tập tại trường Anbe Xarô, Hà Nội. 10 năm sau, năm 1920 sang học tại Pháp. Tốt nghiệp đại học quốc gia cầu đường Pari, trở thành kỹ sư cầu đường đầu tiên ở Đông Dương. Ông về Trung kỳ Việt Nam công tác đã từng đảm nhận chức vụ Kiến trúc sư trưởng khu Công chánh Nha Trang, thời lượng làm việc khá nhiều các công trình thủy lợi trên đất Việt Nam, trong đó có 7 công trình cho đến nay vẫn đang còn sử dụng, tiêu biểu như Tháp nước Phan Thiết, đập Bái Thượng ở Thanh Hóa. Ông gặp Hồ Chí Minh, gia nhập Đảng Cộng sản Đông Dương và bắt đầu sự nghiệp cách mạng.
Norodom Sihanouk; sinh 1922, quốc vương Cămpuchia. Lên ngôi vua 1941. Tháng 2.1953, tiến hành cuộc vận động ngoại giao ở nhiều nước đòi Pháp trao trả độc lập cho Cămpuchia.
Ngày 9.11.1953, Pháp tuyên bố trao trả độc lập cho Cămpuchia.
Tháng 3. 1955, ông trao ngôi vua cho cha là Nôrôđôm Xuramarit (Norodom Suramarit) nhưng vẫn nắm quyền lực. Thành lập Cộng đồng Xã hội Bình dân (Sangkum) là mặt trận đoàn kết dân tộc dựa trên sự liên minh giữa Ngôi vua - Tôn giáo - Nhân dân.
Năm 1960, sau khi vua cha qua đời, ông được bầu làm quốc trưởng, thi hành đường lối hoà bình, trung lập.
3.1970 phái thân Hoa Kì tiến hành đảo chính lật đổ Nôrôđôm Xihanuc
Tháng 5.1970, ông thành lập "Chính phủ Đoàn kết Dân tộc Cămpuchia" ở nước ngoài với vai trò nòng cốt là những người thuộc phái Khơ Me Đỏ. Sau ngày 17.4.1975, phái Khơ Me Đỏ do Pôn Pôt cầm đầu đã thi hành chính sách diệt chủng tàn bạo, ông mất chức quốc trưởng, bị giam lỏng trong Hoàng cung.
Tháng 1.1979, khi lực lượng cách mạng Cămpuchia giành lại chủ quyền từ phe Khơ Me Đỏ, ông sang Trung Quốc. Xihanuc đứng đầu Mặt trận Dân tộc Thống nhất vì Độc lập, Hoà bình và Hợp tác Cămpuchia (FUNCINPEC).
Tháng 6.1982, ông là chủ tịch Chính phủ Liên hiệp Cămpuchia Dân chủ gồm 3 phái: Khơ Me Đỏ, Xihanuc, Xon Xan và tổ chức này trở thành phe đối lập với Chính phủ Cộng hoà Nhân dân Cămpuchia ở Phnôm Pênh do Hun Xen (Hun Sen) làm thủ tướng. Chủ trương đường lối hoà giải và hoà hợp dân tộc. Tháng 7.1991, ông trở thành chủ tịch Hội đồng Dân tộc Tối cao (SNC).
Sau hội nghị quốc tế ở Pari về Cămpuchia (10.1991), nhân dân Cămpuchia tổ chức bầu cử quốc hội (5.1993). Quốc hội mới đã ban hành hiến pháp, thiết lập chế độ Vương quốc do quốc vương Xihanuc đứng đầu.
Pôn Pốt
Philippin
Thai lan
Malaixia
XIngapo
Inđonê xia
Lý Quang Diệu (tiếng Anh: Lee Kuan Yew, đôi khi cũng viết là Lee Kwan-Yew; tiếng Hán: 李光耀; bính âm: Lǐ Guāngyào; sinh ngày 16 tháng 9 năm 1923) là thủ tướng đầu tiên của nước Cộng hoà Singapore, ông đảm nhiệm chức vụ này từ năm 1959 đến năm 1990. Mặc dù đã rời bỏ chức vụ, hiện nay ông vẫn được xem là chính khách có ảnh hưởng lớn thứ nhì tại đảo quốc này (chỉ sau thủ tướng).
Lý Hiển Long (chữ Hán giản thể: 李显龙; chữ Hán phồn thể: 李顯龍; Pinyin: Lǐ Xiǎnlóng; phiên âm tiếng Anh: Lee Hsien Loong, sinh ngày 10 tháng 2 năm 1952) là Thủ tướng thứ ba của Singapore 2004, từng là Bộ trưởng Tài chính. Lý Hiển Long là con cả của thủ tướng đầu tiên của Singapore Lý Quang Diệu. Vợ của Lý Hiển Long, Ho Ching (Hồ Tinh), là Giám đốc điều hành và CEO của công ty quốc doanh Temasek Holdings.
Xingapo : 639 km2 - 3.476.000 dn
Th? dơ : Xingapo
Thành phố XINGAPO
Thai Lan : 513.115 km2 - 60.300.000 dn
Th? dơ : Bang C?c
Hoàng cung THAI LAN
Thành phố Băng Cốc – THÁI LAN
Malaixia
KualaLămpua
IN ĐÔ NÊ XIA
Borobudur
Gia cac ta
T?ng th?ng XUCACNƠ
XUHACTO- 1965
T?ngTh?ng Mgawati
T T XUCACNƠ
Philippin : 300.000 km2 - 72.944.000 dn
Th? dơ : Ma ni la
Ruộng
Bậc
thang
Philippin
Manila
1. Cùng tôn trọng chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của tất cả các dân tộc;
2. Không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau;
3. Giải quyết bất đồng hoặc tranh chấp bằng biện pháp hoà bình, thân thiện;
4. Không đe doạ hoặc sử dụng vũ lực;
5. Hợp tác với nhau một cách có hiệu quả.
Ngoài việc được xem là một trong những môn đồ Ấn Độ giáo và những nhà lãnh đạo Ấn Độ vĩ đại nhất, ông còn được nhiều người Ấn tôn kính như một Quốc phụ (gọi theo tiếng Hindi là Bapu). Ngày sinh của ông, 2 tháng 10, là ngày lễ quốc gia của Ấn Độ. Năm 2007, Liên Hiệp Quốc ra nghị quyết lấy ngày 2 tháng 10 là Ngày Quốc tế Bất Bạo động.
Các ngành công nghiệp chính gồm dệt may, hóa chất, chế biến thực phẩm, thép, thiết bị vận tải, xi măng, mỏ, dầu khí và cơ khí.
Gần đây, Ấn Độ cũng đã lợi dụng được số lượng đông đảo dân số có trình độ học vấn cao, thành thạo tiếng Anh để trở thành một vị trí quan trọng về dịch vụ thuê làm bên ngoài (outsourcing), tư vấn khách hàng (customer service) và hỗ trợ kỹ thuật của các công ty toàn cầu. Nó cũng là một nước xuất khẩu hàng đầu về nhân lực trình độ cao trong lĩnh vực dịch vụ phần mềm, tài chính và chế tạo phần mềm. Đối tác thương mại quan trọng nhất của Ấn Độ là Hoa Kỳ, Liên minh Châu Âu, Nhật Bản, Trung Quốc, và Các Tiểu Vương quốc Ả Rập Thống nhất.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Phạm Văn Cường
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)