Bài 39: sự phát triển của quang học sóng
Chia sẻ bởi Lê Đình Ứng |
Ngày 23/10/2018 |
99
Chia sẻ tài liệu: bài 39: sự phát triển của quang học sóng thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
TỔ 4 XIN KÍNH CHÀO THẦY GIÁO CÙNG TOÀN THỂ CÁC BẠN!
NHỮNG BƯỚC PHÁT TRIỂN CỦA QUANG HỌC SÓNG TRONG THẾ KỈ XIX
DANH SÁCH THÀNH VIÊN TỔ 4
NGUYỄN ĐỨC VIỆT
LÊ HỮU TÂN
LÊ MINH TƯỜNG
NGUYỄN THỊ HẢI YẾN
VÕ THỊ KIM TUYẾN
NGUYỄN NGỌC THÀNH
NGUYỄN THỊ THÌN
PHAN THỊ BÍCH THẢO
NGUYỄN THỊ THANH TRÀ
LÊ THỊ THÚY
TRẦN HOÀI XUÂN
ĐẶNG THỊ THU THỦY
LÊ ĐÌNH ỨNG
BỐI CẢNH LỊCH SỬ
SỰ PHÁT TRIỂN THUYẾT SÓNG ÁNH SÁNG
HUYGHEN (1629 – 1695)
IÂNG (1773 – 1829)
PHREXNEN (1788 – 1827)
III. KẾT LUẬN
I. BỐI CẢNH LỊCH SỬ
Chứng kiến sự bành trướng của thực dân châu Âu.
Tất cả các châu lục trở thành mồi ngon cho thực dân.
Áp dụng khoa học kĩ thuật vào đời sống, sản xuất, tạo ra các cuộc cách mạng công nghiệp với qui mô rộng lớn.
II. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA THUYẾT SÓNG ÁNH SÁNG
HUYGHEN (1629 – 1695)
Đưa ra thuyết sóng ánh sáng của mình nhưng không nói tới sự tuần hoàn của dao động hay bước sóng.
Công bố “Giáo trình quang học”.
Thuyết sóng của ông chỉ có thể giải thích các hiện tượng mà thuyết hạt cũng có thể làm sáng tỏ.
Nguyên nhân làm thuyết sóng không được chú ý.
Đưa ra nguyên lí HUYGHEN nổi tiếng.
2. IÂNG (1773 – 1829)
Coi ánh sáng là chuyển động dao động của các hạt ête.
Đưa ra thuật ngữ “giao thoa”, nền tảng cho “nguyên lí chồng sóng”.
Tìm ra “định luật đơn giản và tổng quát” nói về hiện tượng giao thoa ánh sáng từ một nguồn sáng điểm.
Ông đã khẳng định điều đó bằng thực nghiệm.
Lí thuyết của ông không được nhiều người chú ý, nhất là sau khi Maluyt tìm ra hiện tượng phân cực ánh sáng và giải thích bằng thuyết hạt.
Ông công nhận sự bất lực của thuyết sóng trong việc giải thích hiện tượng phân cực.
3. PHREXNEN (1788 – 1827)
Là một kĩ sư đam mê khoa học.
Nghiên cứu hiện tượng nhiễu xạ theo thuyết sóng
Tiếp tục nghiên cứu vành tròn Niuton, nhiễu xạ do các dây nhỏ…
Đưa ra nguyên lí độc lập với Iâng và nhiều công trình đồ sộ.
Các nhà khoa học không ủng hộ ông, cho rằng nghiên cứu của ông chỉ có ý nghĩa về mặt toán học.
Khó khăn vẫn là giải thích sự phân cực, ông cho rằng phải coi ánh sáng là sóng ngang nhưng gặp khó khăn trong sự chuyển động của ête.
Cuối cùng ông đưa ra quan niệm: “mỗi phân tử vật chất phát sáng đều phát ra những sóng ngang phân cực thẳng, tức là chỉ dao động theo một phẳng chứa phương truyền sóng”.
Giải thích thành công sự phân cực ánh sáng.
Ông còn gửi nhiều công trình nghiên cứu mà có thể tổng hợp thành quang học sóng cổ điển.
Năm 1832, Hamilton tìm ra sự khúc xạ hình nón.
Đó là thắng lợi xuất sắc của thuyết sóng.
Năm 1850, Phuco dùng phương pháp gương quay để đo vận tốc ánh sáng trong nước và trong không khí. Đây là thắng lợi then chốt của thuyết sóng.
Tuy nhiên, sự kì lạ của một số tính chất của ete vẫn là một dấu hỏi lớn của giới khoa học.
Bản chất sóng – hạt gây nhiều tranh cãi cho các nhà khoa học trong hàng thế kỉ.
Phải có sự bổ sung 2 vấn đề mới hiểu rõ được bản chất của ánh sáng.
Ngày nay, khoa học chứng minh: ánh sáng lưỡng tính sóng – hạt. Tùy theo hiện tượng mà nó thể hiện bản chất sóng hoặc hạt.
III. KẾT LUẬN
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN SỰ THEO DÕI CỦA THẦY GIÁO CÙNG TOÀN THỂ CÁC BẠN TRONG LỚP!
NHỮNG BƯỚC PHÁT TRIỂN CỦA QUANG HỌC SÓNG TRONG THẾ KỈ XIX
DANH SÁCH THÀNH VIÊN TỔ 4
NGUYỄN ĐỨC VIỆT
LÊ HỮU TÂN
LÊ MINH TƯỜNG
NGUYỄN THỊ HẢI YẾN
VÕ THỊ KIM TUYẾN
NGUYỄN NGỌC THÀNH
NGUYỄN THỊ THÌN
PHAN THỊ BÍCH THẢO
NGUYỄN THỊ THANH TRÀ
LÊ THỊ THÚY
TRẦN HOÀI XUÂN
ĐẶNG THỊ THU THỦY
LÊ ĐÌNH ỨNG
BỐI CẢNH LỊCH SỬ
SỰ PHÁT TRIỂN THUYẾT SÓNG ÁNH SÁNG
HUYGHEN (1629 – 1695)
IÂNG (1773 – 1829)
PHREXNEN (1788 – 1827)
III. KẾT LUẬN
I. BỐI CẢNH LỊCH SỬ
Chứng kiến sự bành trướng của thực dân châu Âu.
Tất cả các châu lục trở thành mồi ngon cho thực dân.
Áp dụng khoa học kĩ thuật vào đời sống, sản xuất, tạo ra các cuộc cách mạng công nghiệp với qui mô rộng lớn.
II. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA THUYẾT SÓNG ÁNH SÁNG
HUYGHEN (1629 – 1695)
Đưa ra thuyết sóng ánh sáng của mình nhưng không nói tới sự tuần hoàn của dao động hay bước sóng.
Công bố “Giáo trình quang học”.
Thuyết sóng của ông chỉ có thể giải thích các hiện tượng mà thuyết hạt cũng có thể làm sáng tỏ.
Nguyên nhân làm thuyết sóng không được chú ý.
Đưa ra nguyên lí HUYGHEN nổi tiếng.
2. IÂNG (1773 – 1829)
Coi ánh sáng là chuyển động dao động của các hạt ête.
Đưa ra thuật ngữ “giao thoa”, nền tảng cho “nguyên lí chồng sóng”.
Tìm ra “định luật đơn giản và tổng quát” nói về hiện tượng giao thoa ánh sáng từ một nguồn sáng điểm.
Ông đã khẳng định điều đó bằng thực nghiệm.
Lí thuyết của ông không được nhiều người chú ý, nhất là sau khi Maluyt tìm ra hiện tượng phân cực ánh sáng và giải thích bằng thuyết hạt.
Ông công nhận sự bất lực của thuyết sóng trong việc giải thích hiện tượng phân cực.
3. PHREXNEN (1788 – 1827)
Là một kĩ sư đam mê khoa học.
Nghiên cứu hiện tượng nhiễu xạ theo thuyết sóng
Tiếp tục nghiên cứu vành tròn Niuton, nhiễu xạ do các dây nhỏ…
Đưa ra nguyên lí độc lập với Iâng và nhiều công trình đồ sộ.
Các nhà khoa học không ủng hộ ông, cho rằng nghiên cứu của ông chỉ có ý nghĩa về mặt toán học.
Khó khăn vẫn là giải thích sự phân cực, ông cho rằng phải coi ánh sáng là sóng ngang nhưng gặp khó khăn trong sự chuyển động của ête.
Cuối cùng ông đưa ra quan niệm: “mỗi phân tử vật chất phát sáng đều phát ra những sóng ngang phân cực thẳng, tức là chỉ dao động theo một phẳng chứa phương truyền sóng”.
Giải thích thành công sự phân cực ánh sáng.
Ông còn gửi nhiều công trình nghiên cứu mà có thể tổng hợp thành quang học sóng cổ điển.
Năm 1832, Hamilton tìm ra sự khúc xạ hình nón.
Đó là thắng lợi xuất sắc của thuyết sóng.
Năm 1850, Phuco dùng phương pháp gương quay để đo vận tốc ánh sáng trong nước và trong không khí. Đây là thắng lợi then chốt của thuyết sóng.
Tuy nhiên, sự kì lạ của một số tính chất của ete vẫn là một dấu hỏi lớn của giới khoa học.
Bản chất sóng – hạt gây nhiều tranh cãi cho các nhà khoa học trong hàng thế kỉ.
Phải có sự bổ sung 2 vấn đề mới hiểu rõ được bản chất của ánh sáng.
Ngày nay, khoa học chứng minh: ánh sáng lưỡng tính sóng – hạt. Tùy theo hiện tượng mà nó thể hiện bản chất sóng hoặc hạt.
III. KẾT LUẬN
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN SỰ THEO DÕI CỦA THẦY GIÁO CÙNG TOÀN THỂ CÁC BẠN TRONG LỚP!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lê Đình Ứng
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)