Bài 39. Độ ẩm của không khí
Chia sẻ bởi Trần Công Huẩn |
Ngày 09/05/2019 |
46
Chia sẻ tài liệu: Bài 39. Độ ẩm của không khí thuộc Vật lý 10
Nội dung tài liệu:
KÍNH CHÀO QUÍ THẦY CÔ
TRU?NG T H PT CHUYÊN TG
GV: Traàn Coâng Huaån
CHÀO CÁC EM HỌC SINH
TRƯỜNG THPT CHUYÊN TG
BỘ MÔN VẬT LÝ
Giáo viên: TRẦN CÔNG HUẨN
KIỂM TRA BÀI CŨ
Câu 1:
_ Sự nóng chảy và sự đông đặc là gì?
_ Nêu các đặc điểm của sự nóng chảy.
_ Nhiệt nóng chảy là gì? Nêu công thức sự phụ thuộc của nhiệt nóng chảy vào khối lượng của chất rắn nóng chảy.
KIỂM TRA BÀI CŨ
Câu 2:
_ Sự bay hơi và sự ngưng tụ là gì?
_ Trình bày thí nghiệm về sự bay hơi và sự ngưng tụ.
_ Nêu một vài ứng dụng của sự bay hơi.
KIỂM TRA BÀI CŨ
Câu 3:
_ Sự sôi là gì?
_ Nêu đặc điểm của sự sôi.
_ Nhiệt hóa hơi là gì? Nêu công thức sự phụ thuộc của nhiệt hóa hơi vào khối lượng của phần chất lỏng đã biến thành hơi.
ĐỘ ẨM CỦA KHÔNG KHÍ.
Bài 39
Độ ẩm tuyệt đối a của không khí trong khí quyển là đại lượng đo bằng khối lượng m (tính ra gam) của hơi nước có trong 1m3 không khí. Đơn vị của a là 1(g/m3).
I._ ĐỘ ẨM TUYỆT ĐỐI VÀ ĐỘ ẨM CỰC ĐẠI:
B._ Độ ẩm cực đại:
Độ ẩm cực đại A có độ lớn bằng khối lượng riêng của hơi nước bão hòa tính theo đơn vị đo (g/m3). Giá trị của A tăng theo nhiệt độ.
A._ Độ ẩm tuyệt đối:
Không khí càng ẩm, độ ẩm tỷ đối càng lớn.
I._ ĐỘ ẨM TUYỆT ĐỐI VÀ ĐỘ ẨM CỰC ĐẠI:
* Trong khí tượng học, độ ẩm tỷ đối f được tính gần đúng theo công thức:
* Có thể đo độ ẩm của không khí bằng các ẩm kế tóc, ẩm kế khô - ướt, ẩm kế điểm sương,.
Độ ẩm tỷ đối f của không khí là đại lượng đo bằng tỷ số phần trăm giữa độ ẩm tuyệt đối a và độ ẩm cực đại của không khí ở cùng nhiệt độ.
II._ ĐỘ ẨM TỶ ĐỐI: (hay độ ẩm tương đối)
_ Độ ẩm tỷ đối cao hơn 80% tạo điều kiện cho cây cối phát triển nhưng lại dễ làm ẩm mốc, hư hỏng các máy và dụng cụ quang học, điện tử, khí tài quân sự, lương thực, thực phẩm,.
I._ ĐỘ ẨM TUYỆT ĐỐI VÀ ĐỘ ẨM CỰC ĐẠI:
_ Để chống ẩm, ta có thể: dùng chất hút ẩm, sấy nóng, thông gió, bôi dầu mỡ lên các chi tiết máy bằng kim loại, phủ lớp chất dẽo lên các bảng mạch điện tử,.
_ Độ ẩm tỷ đối của không khí càng nhỏ, sụ bay hơi qua lớp da càng nhanh, thân người càng dễ bị lạnh.
II._ ĐỘ ẨM TỶ ĐỐI: (hay độ ẩm tương đối)
III._ ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ ẨM KHÔNG KHÍ:
CÁCH ĐO ĐỘ ẨM CỦA KHÔNG KHÍ.
Cấu tạo của ẩm kế tóc gồm sợi tóc C có đầu buộc cố định, đầu dưới vắt qua một ròng rọc nhỏ và buộc vào vật nặng P. Nếu độ ẩm tỉ đối của không khí tăng (hoặc giảm) thì sợi tóc C bị dãn ra (hoặc co lại) và làm quay ròng rọc, do đó kim S gắn với trục của ròng rọc sẽ quay theo trên mặt chia độ ghi sẵn các giá trị của độ ẩm tỉ đối.
Ẩm kế tóc là loại ẩm kế đơn giản nhất dùng để đo độ ẩm tỉ đối của không khí, nhứng có độ chính xác không cao.
Ẩm kế tóc
CÁCH ĐO ĐỘ ẨM CỦA KHÔNG KHÍ.
Gồm hai nhiệt kế: nhiệt kế khô và nhiệt kế ướt. Nhiệt kế ướt là nhiệt kế có bầu được quấn quanh bằng một lớp vải mỏng ướt do đầu dưới của lớp vải nhúng trong cốc nước nhỏ. Nhiệt kế khô chỉ nhiệt độ của không khí tk và nhiệt kế ướt chỉ nhiệt độ bay hơi ta của nước ở trạng thái bão hòa. Không khí càng khô thì độ ẩm tỷ đối càng nhỏ, nên nước bay hơi từ lớp vải ướt càng nhanh và bầu nhiệt kế ướt bị lạnh càng nhiều: ta càng nhỏ so với tk. Như vậy, hiệu nhiệt độ (tk - ta) phụ thuộc độ ẩm tỷ đối f của không khí.
Biết được hiệu nhiệt độ (tk - ta), ta có thể dùng bảng tra cứu để xác định độ ẩm tỷ đối của không khí ứng với nhiệt độ tk chỉ trên nhiệt kế khô.
Ẩm kế khô - ướt
CÁCH ĐO ĐỘ ẨM CỦA KHÔNG KHÍ.
Gồm bình trụ bằng kim loại mạ sáng bóng đặt nằm ngang và bên trong chứa một phần ête lỏng. Đầu của ống 2 có nhiều lỗ nhỏ được nhúng vào ête lỏng trong bình 3, đầu trên của ống 2 nối với quả bóp cao su 1 dùng để bơm không khí vào bình 3, làm ê te bay hơi nhanh và thoát ra ngoài qua lỗ 6, do đó nhiệt độ bình 3 bị giảm nhanh. Khi nhiệt độ bình 3 giảm xuống tới nhiệt độ t0 nào đó, hơi nước trong lớp không khí ở sát mặt bình 3 trở nên bão hòa và đọng thành sương.
Ẩm kế điểm sương
Đọc điểm sương t0 trên nhiệt kế 4 và dựa vào bảng, ta có thể xác định được độ ẩm tỉ đối f của không khí ở nhiệt độ cho trước với độ chính xác khá cao.
VẬN DỤNG
Câu 1. Khi nói về độ ẩm tuyệt đối câu nào dưới đây là đúng?
Độ ẩm tuyệt đối của không khí có độ lớn bằng khối lượng (tính ra kg) của hơi nước có trong 1m3 không khí.
Độ ẩm tuyệt đối của không khí có độ lớn bằng khối lượng (tính ra g) của hơi nước có trong 1m3 không khí.
Độ ẩm tuyệt đối của không khí có độ lớn bằng khối lượng (tính ra g) của hơi nước có trong 1cm3 không khí.
Độ ẩm tuyệt đối của không khí có độ lớn bằng khối lượng (tính ra kg) của hơi nước có trong 1cm3 không khí.
VẬN DỤNG
Câu 2. Khi nói về độ ẩm cực đại câu nào dưới đây là không đúng?
Khi làm nóng không khí lượng hơi nước trong không khí tăng và không khí có độ ẩm cực đại.
Khi làm lạnh không khí đến 1 nhiệt độ nào đó, hơi nước trong không khí trở nên bão hoà và không khí có độ ẩm cực đại.
Độ ẩm cực đại là độ ẩm của không khí bão hoà hơi nước.
Độ ẩm cực đại bằng khối lượng riêng của hơi nước bão hoà trong không khí tính theo đơn vị g/m3
VẬN DỤNG
Câu 3: Mặt ngoài của 1 cốc thuỷ tinh đựng nước đá thường có nước đọng thành giọt và làm uớt mặt cốc, giải thích tại sao?
Giải thích: Lớp không khí tiếp xúc vơi mặt ngoài của thành cốc đang đựng nước đá bị làm lạnh xuống đến nhiệt độ dưới nhiệt độ điểm sương củ nó nên hơi nước trong không khí đọng lại thành sương và tạo thành giọt trên thành cốc.
Cảm ơn sự theo dỏi của quí thầy cô và các em. Chúc quí thầy cô và các em dồi dào sức khoẻ và hạnh phúc.
TRU?NG T H PT CHUYÊN TG
GV: Traàn Coâng Huaån
CHÀO CÁC EM HỌC SINH
TRƯỜNG THPT CHUYÊN TG
BỘ MÔN VẬT LÝ
Giáo viên: TRẦN CÔNG HUẨN
KIỂM TRA BÀI CŨ
Câu 1:
_ Sự nóng chảy và sự đông đặc là gì?
_ Nêu các đặc điểm của sự nóng chảy.
_ Nhiệt nóng chảy là gì? Nêu công thức sự phụ thuộc của nhiệt nóng chảy vào khối lượng của chất rắn nóng chảy.
KIỂM TRA BÀI CŨ
Câu 2:
_ Sự bay hơi và sự ngưng tụ là gì?
_ Trình bày thí nghiệm về sự bay hơi và sự ngưng tụ.
_ Nêu một vài ứng dụng của sự bay hơi.
KIỂM TRA BÀI CŨ
Câu 3:
_ Sự sôi là gì?
_ Nêu đặc điểm của sự sôi.
_ Nhiệt hóa hơi là gì? Nêu công thức sự phụ thuộc của nhiệt hóa hơi vào khối lượng của phần chất lỏng đã biến thành hơi.
ĐỘ ẨM CỦA KHÔNG KHÍ.
Bài 39
Độ ẩm tuyệt đối a của không khí trong khí quyển là đại lượng đo bằng khối lượng m (tính ra gam) của hơi nước có trong 1m3 không khí. Đơn vị của a là 1(g/m3).
I._ ĐỘ ẨM TUYỆT ĐỐI VÀ ĐỘ ẨM CỰC ĐẠI:
B._ Độ ẩm cực đại:
Độ ẩm cực đại A có độ lớn bằng khối lượng riêng của hơi nước bão hòa tính theo đơn vị đo (g/m3). Giá trị của A tăng theo nhiệt độ.
A._ Độ ẩm tuyệt đối:
Không khí càng ẩm, độ ẩm tỷ đối càng lớn.
I._ ĐỘ ẨM TUYỆT ĐỐI VÀ ĐỘ ẨM CỰC ĐẠI:
* Trong khí tượng học, độ ẩm tỷ đối f được tính gần đúng theo công thức:
* Có thể đo độ ẩm của không khí bằng các ẩm kế tóc, ẩm kế khô - ướt, ẩm kế điểm sương,.
Độ ẩm tỷ đối f của không khí là đại lượng đo bằng tỷ số phần trăm giữa độ ẩm tuyệt đối a và độ ẩm cực đại của không khí ở cùng nhiệt độ.
II._ ĐỘ ẨM TỶ ĐỐI: (hay độ ẩm tương đối)
_ Độ ẩm tỷ đối cao hơn 80% tạo điều kiện cho cây cối phát triển nhưng lại dễ làm ẩm mốc, hư hỏng các máy và dụng cụ quang học, điện tử, khí tài quân sự, lương thực, thực phẩm,.
I._ ĐỘ ẨM TUYỆT ĐỐI VÀ ĐỘ ẨM CỰC ĐẠI:
_ Để chống ẩm, ta có thể: dùng chất hút ẩm, sấy nóng, thông gió, bôi dầu mỡ lên các chi tiết máy bằng kim loại, phủ lớp chất dẽo lên các bảng mạch điện tử,.
_ Độ ẩm tỷ đối của không khí càng nhỏ, sụ bay hơi qua lớp da càng nhanh, thân người càng dễ bị lạnh.
II._ ĐỘ ẨM TỶ ĐỐI: (hay độ ẩm tương đối)
III._ ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ ẨM KHÔNG KHÍ:
CÁCH ĐO ĐỘ ẨM CỦA KHÔNG KHÍ.
Cấu tạo của ẩm kế tóc gồm sợi tóc C có đầu buộc cố định, đầu dưới vắt qua một ròng rọc nhỏ và buộc vào vật nặng P. Nếu độ ẩm tỉ đối của không khí tăng (hoặc giảm) thì sợi tóc C bị dãn ra (hoặc co lại) và làm quay ròng rọc, do đó kim S gắn với trục của ròng rọc sẽ quay theo trên mặt chia độ ghi sẵn các giá trị của độ ẩm tỉ đối.
Ẩm kế tóc là loại ẩm kế đơn giản nhất dùng để đo độ ẩm tỉ đối của không khí, nhứng có độ chính xác không cao.
Ẩm kế tóc
CÁCH ĐO ĐỘ ẨM CỦA KHÔNG KHÍ.
Gồm hai nhiệt kế: nhiệt kế khô và nhiệt kế ướt. Nhiệt kế ướt là nhiệt kế có bầu được quấn quanh bằng một lớp vải mỏng ướt do đầu dưới của lớp vải nhúng trong cốc nước nhỏ. Nhiệt kế khô chỉ nhiệt độ của không khí tk và nhiệt kế ướt chỉ nhiệt độ bay hơi ta của nước ở trạng thái bão hòa. Không khí càng khô thì độ ẩm tỷ đối càng nhỏ, nên nước bay hơi từ lớp vải ướt càng nhanh và bầu nhiệt kế ướt bị lạnh càng nhiều: ta càng nhỏ so với tk. Như vậy, hiệu nhiệt độ (tk - ta) phụ thuộc độ ẩm tỷ đối f của không khí.
Biết được hiệu nhiệt độ (tk - ta), ta có thể dùng bảng tra cứu để xác định độ ẩm tỷ đối của không khí ứng với nhiệt độ tk chỉ trên nhiệt kế khô.
Ẩm kế khô - ướt
CÁCH ĐO ĐỘ ẨM CỦA KHÔNG KHÍ.
Gồm bình trụ bằng kim loại mạ sáng bóng đặt nằm ngang và bên trong chứa một phần ête lỏng. Đầu của ống 2 có nhiều lỗ nhỏ được nhúng vào ête lỏng trong bình 3, đầu trên của ống 2 nối với quả bóp cao su 1 dùng để bơm không khí vào bình 3, làm ê te bay hơi nhanh và thoát ra ngoài qua lỗ 6, do đó nhiệt độ bình 3 bị giảm nhanh. Khi nhiệt độ bình 3 giảm xuống tới nhiệt độ t0 nào đó, hơi nước trong lớp không khí ở sát mặt bình 3 trở nên bão hòa và đọng thành sương.
Ẩm kế điểm sương
Đọc điểm sương t0 trên nhiệt kế 4 và dựa vào bảng, ta có thể xác định được độ ẩm tỉ đối f của không khí ở nhiệt độ cho trước với độ chính xác khá cao.
VẬN DỤNG
Câu 1. Khi nói về độ ẩm tuyệt đối câu nào dưới đây là đúng?
Độ ẩm tuyệt đối của không khí có độ lớn bằng khối lượng (tính ra kg) của hơi nước có trong 1m3 không khí.
Độ ẩm tuyệt đối của không khí có độ lớn bằng khối lượng (tính ra g) của hơi nước có trong 1m3 không khí.
Độ ẩm tuyệt đối của không khí có độ lớn bằng khối lượng (tính ra g) của hơi nước có trong 1cm3 không khí.
Độ ẩm tuyệt đối của không khí có độ lớn bằng khối lượng (tính ra kg) của hơi nước có trong 1cm3 không khí.
VẬN DỤNG
Câu 2. Khi nói về độ ẩm cực đại câu nào dưới đây là không đúng?
Khi làm nóng không khí lượng hơi nước trong không khí tăng và không khí có độ ẩm cực đại.
Khi làm lạnh không khí đến 1 nhiệt độ nào đó, hơi nước trong không khí trở nên bão hoà và không khí có độ ẩm cực đại.
Độ ẩm cực đại là độ ẩm của không khí bão hoà hơi nước.
Độ ẩm cực đại bằng khối lượng riêng của hơi nước bão hoà trong không khí tính theo đơn vị g/m3
VẬN DỤNG
Câu 3: Mặt ngoài của 1 cốc thuỷ tinh đựng nước đá thường có nước đọng thành giọt và làm uớt mặt cốc, giải thích tại sao?
Giải thích: Lớp không khí tiếp xúc vơi mặt ngoài của thành cốc đang đựng nước đá bị làm lạnh xuống đến nhiệt độ dưới nhiệt độ điểm sương củ nó nên hơi nước trong không khí đọng lại thành sương và tạo thành giọt trên thành cốc.
Cảm ơn sự theo dỏi của quí thầy cô và các em. Chúc quí thầy cô và các em dồi dào sức khoẻ và hạnh phúc.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trần Công Huẩn
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)