Bài 39. Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở động vật (tiếp theo)
Chia sẻ bởi K Thành |
Ngày 09/05/2019 |
49
Chia sẻ tài liệu: Bài 39. Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở động vật (tiếp theo) thuộc Sinh học 11
Nội dung tài liệu:
BÀI 39:
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN Ở ĐỘNG VẬT
( T2)
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN Ở ĐỘNG VẬT
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN Ở ĐỘNG VẬT
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN Ở ĐỘNG VẬT
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN Ở ĐỘNG VẬT
MÂM CƠM GIA ĐÌNH
Thịt tất cả các loài nói chung chứa nhiều nước, lượng nước lên tới 70-75%. Protit chiếm 15-20%, lượng lipit dao động nhiều (1-30%) tùy thuộc vào loại súc vật và độ béo của nó
Cá có giá trị dinh dưỡng cao, giàu protein và các vitamin A, B và D, chất khoáng như phốt-pho và I-ốt. Cá chứa ít chất béo hơn thịt nên dễ tiêu hóa.
Rau còn là nguồn chất sắt quan trọng. Sắt trong rau được cơ thể hấp thu tốt hơn sắt ở các hợp chất vô cơ. Các loại rau đậu, sà lách là nguồn mangan tốt. Tóm lại rau tươi có vai trò quan trọng trong dinh dưỡng; bữa ăn hàng ngày của chúng ta không thể thiếu rau. Điều quan trọng là phải đảm bảo rau sạch, không có vi khuẩn gây bệnh và các hoá chất độc nguy hiểm
MÔT SỐ HÌNH ẢNH THIẾU CHẤT DINH DƯỠNG
THÁP DINH DƯỠNG
CÓ 5 BIỂU HIỆN KHI CƠ THỂ THIẾU PROTEIN:
1. THÈM NGỌT
2. TÓC GÃY NHIỀU VÀ RỤNG
3. NÃO KÉM HOẠT ĐỘNG, KHÔNG TẬP TRUNG
4. CẢM THẤY YẾU ỚT VÀ MỆT MỎI
5. HAY BỊ ỐM VẶT
1. Thèm đồ ngọt
Một trong những chức năng quan trọng nhất của protein là giữ lượng đường trong máu ổn định, có nghĩa là nếu bạn thực sự đang thiếu protein, đường huyết sẽ thấp, do đó cơ thể đòi hỏi được cấp đường ngay lập tức, dẫn đến việc bạn thấy thèm đồ ngọt như kẹo bánh.
Thèm ăn đồ ngọt không có nghĩa là bạn cần ăn kẹo bánh hay bất cứ thứ gì ngọt. Ảnh minh họa
2. Tóc gãy rụng nhiều
Protein là dưỡng chất thiết yếu để xây dựng tất cả các tế bào bên trong cơ thể, từ các cơ quan, các mô cho đến các nang lông bao gồm cả tóc. Nếu các nang tóc mạnh khỏe, chúng sẽ giữ cho mái tóc của bạn dày và mượt.
Nhưng nếu bạn đang tự hỏi tại sao tóc ngày càng mỏng đi, hay lượng gãy rụng quá nhiều mỗi ngày, thì câu trả lời là có nhiều khả năng cơ thể không đủ protein để cung cấp chất dinh dưỡng cho da đầu và nang tóc phát triển ổn định.
3. Trí não thiếu sáng suốt, minh mẫn, tập trung
Cân bằng lượng đường trong máu là rất cần thiết cho sự tập trung, minh mẫn và sáng suốt trong các hoạt động trí não. Vì vậy, khi cơ thể không có đủ protein và lượng đường đang dao động liên tục, bạn có thể cảm thấy một chút trì trệ hay lơ đễnh trong công việc.
4. Cảm thấy yếu ớt
Chúng ta đều biết rằng protein là dưỡng chất cần thiết để xây dựng và tăng cường sức mạnh cơ bắp. Nếu cơ thể không có đủ lượng protein yêu cầu, cơ bắp của bạn sẽ bắt đầu co lại và giảm đi theo thời gian. Kết quả là, bạn cảm thấy yếu ớt và không có sức lực để thực hiện các bài tập một cách hiệu quả.
5. Bị ốm thường xuyên
Cơ bắp không phải là bộ phận duy nhất mà protein tham gia xây dựng và củng cố. Protein cũng chất dinh dưỡng cần thiết để tạo thành tất cả các hợp chất trong hệ thống miễn dịch của cơ thể. Vì vậy, nếu bạn bị cảm cúm hoăc nhiễm trùng thường xuyên hơn những người khác, đó là dấu hiệu cho thấy hàm lượng protein trong cơ thể đang có vấn đề.
Thức ăn ảnh hưởng đến tính cách:
1.Người dễ cáu gắt, kích động
Nguyên nhân: Bạn hấp thụ quá nhiều chất muối, đường, trong khi cơ thể lại thiếu đạm và canxi. Điều đó khiến bạn trở nên dễ bị kích động, nổi nóng.
Cách ăn: Để sửa đổi tính cách này, trước tiên bạn cần giảm bớt lượng tiêu thụ chất muối, đường, bớt ăn quà vặt. Nên ăn thực phẩm giàu canxi như sữa, trứng, cá biển, rau xanh... Bạn sẽ thấy tính khí dịu sau 1 - 2 tuần thực hiện chế độ này
Thức ăn ảnh hưởng đến tâm trạng
Thức ăn giàu protein (chất đạm) làm cho bạn vui tươi hẳn lên. Chúng giúp cơ thể sản sinh ra đopamin và norpinephrin làm tăng nhiệt lượng cơ thể khiến cho bạn được tập trung hơn và còn có tác dụng giảm được stress. Nếu như trong bữa ăn sang và trưa bạn dùng một lượng protein thích hợp sẽ giúp bạn tỉnh táo, minh mẫn hơn.
Thức ăn ngọt có tác dụng làm dịu cơ thể. Khi cơ thể tiếp nhận những thức ăn ngọt thì lượng đường trong máu tăng lên, đồng thời phản ứng hóa học của cơ thể cũng được tăng cường, khiến bạn cảm thấy dễ chịu hơn. Đặc biệt kẹo chocolate có chứa chất phenyletylamin và một số chất khác có tác dụng kích thích hệ thần kinh, gây cảm giác khoan khoái.
II. NHÂN TỐ BÊN NGOÀI
1. THỨC ĂN
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN Ở ĐỘNG VẬT
Nhiệt độ được xem là yếu tố sinh thái có ảnh hưởng lớn nhất đối với động vật. Nhiệt độ đã ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến sự sống, sự sinh trưởng, phát triển, tình trạng sinh lý, sự sinh sản, do đó có ảnh hưởng đến sự biến động số lượng và sự phân bố của động vật.
– Ảnh hưởng trực tiếp của nhiệt độ môi trường đến sự chuyển hóa năng lượng của cơ thể. Khi nhiệt độ môi trường thay đổi ở một chừng mực nào đó, sẽ ảnh hưởng đến nhiệt độ cơ thể. Khi nhiệt độ cơ thể vượt ra khỏi giới hạn thích hợp sẽ làm tăng hay giảm cường độ chuyển hóa và gây rối loạn trong quá trình sinh lý bình thường của cơ thể. Khi nhiệt độ hạ thấp xuống tới một mức độ nào đó, đầu tiên là làm ngưng trệ chức năng tiêu hóa, sau đó đến chức năng vận động, rồi đến tuần hoàn và sau cùng là hô hấp
– Ảnh hưởng gián tiếp là nhiệt độ có thể tác động lên động vật như một loại tín hiệu, tín hiệu nhiệt độ có thể làm thay đổi điều kiện phát triển, sinh sản và sự hoạt động của động vật
ĐỘNG VẬT HẰNG NHIỆT
ĐV động vật hằng nhiệt:Khi nhiệt độ môi trường xuống thấp do thân nhiệt lớn hơn nhiệt độ môi trường nên động vật bị mất nhiều nhiệt vào môi trường xung quanh
ĐỘNG VẬT BIẾN NHIỆT
ĐV động vật biến nhiệt: Khi nhiệt độ mtrường xuống thấp làm cho thân nhiệt của động vật giảm theo,các quá trình chuyển hóa trong cơ thể giảm thạm chí rối loạn, các hoạt động sống giảmquá trình sinh trưởng và phát triển chậm lại.
ẢNH HƯỞNG ĐẾN HỆ SINH THÁI MÔI TRƯỜNG VÀ SỨC KHỎE CON NGƯỜI
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN Ở ĐỘNG VẬT
Ánh sáng MT là nguồn năng lượng đầu tiên cung cấp cho sự sống của sinh giới nói chung và tác động đến quá trình sinh trưởng và phát triển của động vật nói riêng.
CHÚNG TA KHÔNG TRỰC TIẾP SỬ DỤNG HAY QUANG HỢP ĐƯỢC. NHƯNG CHÚNG TA ĐANG GIÁN TIẾP SỬ DỤNG NGUỒN NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI QUA CHUỖI THỨC ĂN
CÂY XANH ĐỘNG VẬT ĂN TV
CON NGƯỜI
MẶT TRỜI
Tia tử ngoại
Loài cá san hô đẻ trứng đồng loạt chỉ trong một vài đêm nhất định trong năm. Đó là thời điểm thời tiết thích hợp với việc sinh sản
Cá sấu phơi nắng để thu nhiệt
Tắm nắng cho em bé
Lưu ý khi tắm nắng cho trẻ
- Thời gian tắm là khoảng 6 hay 9 giờ vào buổi sáng và 5 giờ buổi chiều; tắm trong 10 hay 20 phút
– Không nên tắm nắng cho trẻ ở những nơi gió lộng, nên chọn nơi thoáng đãng, có nhiều nắng.
– Không nên để ánh nắng mặt trời chiếu thẳng vào đầu, mặt và mắt của bé
– Nếu tắm cho bé trong phòng, nên mở cửa kính vì cửa kính sẽ cản trở việc hấp thu tia hồng ngoại của cơ thể.
– Không nên cho con tắm nắng vào những giai đoạn thời tiết bất thường hoặc những lúc giao mùa.
– Cho bé uống nước và lau mồ hôi sau khi tắm nắng. Nếu là mùa hè, mẹ có thể tắm cho bé ngay sau khi cho con tắm nắng.
– Nên để hở chân, tay của trẻ dưới ánh nắng non.
– Nên mặc ít áo cho bé, để hở da càng nhiều càng tốt.
– Trong lúc tắm nắng, nếu thấy chuyển sang màu đỏ, ra nhiều mồ hôi, mạch đập nhanh, mẹ nên cho bé uống chút nước lọc ngay và lấy nước ấm lau người bé.
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN Ở ĐỘNG VẬT
Cải tạo giống: phương pháp Lai giống và thụ tinh nhân tạo, chọn lọc thuần chủng,công nghệ chế tạo phôi….
Một số phương pháp lai
Lai kinh tế
Lai kinh tế là phương pháp lai, sản xuất và chỉ sử dụng đời F1 để làm sản phẩm hàng hoá, tiêu dùng với lợi ích kinh tế cao nhất.
Lai luân chuyển
Lai luân chuyển là phương pháp lai sử dụng nhiều đực giống thuộc các giống khác nhau để cho giao phối lần lượt với những con cái lai qua các thế hệ cho tới khi tạo được con lai mang những tính trạng mong muốn.
Lai cải tạo
Lai cải tạo là phương pháp sử dụng một giống cao sản, tốt hơn nhiều mặt, cho giao phối với một giống kém hơn để cải tạo giống sau.
Lai gây thành
Lai gây thành là một phương pháp lai sử dụng nhiều giống tốt phối hợp lại để tạo nên giống mới có các tính trạng tốt hơn các giống gốc tham gia.
Lai cải tiến
Lai cải tiến dùng trong trường hợp một dòng, một giống vịt về cơ bản đã đạt được những tiêu chuẩn chính nhưng còn một vài đặc điểm cần khắc phục.
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN Ở ĐỘNG VẬT
Cải thiện môi trường sống thích hợp tối ưu cho từng giai đoạn st – pt củavật nuôi nhằm thu được sản phẩm tối đa với chi phí tối thiểu
vd: bổ sung dinh dưỡng, sử dụng hooc môn, tu sửa chuồng trại
MỘT SỐ CHUỒNG TRẠI
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN Ở ĐỘNG VẬT
2. Cải thiện chất lượng dân số:
Tư vấn và kĩ thuật y, sinh học hiện đại trong công tác bảo vệ bà mẹ và trẻ em.
Công nghệ thụ tinh trong ống nghiệm, công nghệ tế bào gốc… đã góp phần chữa một số bệnh.
Câu 1: Hãy chọn phương án đúng. Các chất độc hại gây quái thai vì:
A. chất độc gây sai lệch quá trình sinh trưởng và phát triển.
B.chất độc gây chết tinh trùng
C. chất độc gây chết trứng.
D. chất độc gây chết hợp tử
Câu hỏi trắc nghiệm
CỦNG CỐ LẠI BÀI
Câu 2: Con người điều khiển sự sinh trưởng và phát triển ở vật nuôi bằng cách nào?
A. Cải tạo giống.
B. Cải thiện môi trường sống.
C. Cho vật nuôi ăn nhiều thức ăn.
D. Câu A và B đúng.
Câu hỏi trắc nghiệm
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN Ở ĐỘNG VẬT
( T2)
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN Ở ĐỘNG VẬT
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN Ở ĐỘNG VẬT
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN Ở ĐỘNG VẬT
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN Ở ĐỘNG VẬT
MÂM CƠM GIA ĐÌNH
Thịt tất cả các loài nói chung chứa nhiều nước, lượng nước lên tới 70-75%. Protit chiếm 15-20%, lượng lipit dao động nhiều (1-30%) tùy thuộc vào loại súc vật và độ béo của nó
Cá có giá trị dinh dưỡng cao, giàu protein và các vitamin A, B và D, chất khoáng như phốt-pho và I-ốt. Cá chứa ít chất béo hơn thịt nên dễ tiêu hóa.
Rau còn là nguồn chất sắt quan trọng. Sắt trong rau được cơ thể hấp thu tốt hơn sắt ở các hợp chất vô cơ. Các loại rau đậu, sà lách là nguồn mangan tốt. Tóm lại rau tươi có vai trò quan trọng trong dinh dưỡng; bữa ăn hàng ngày của chúng ta không thể thiếu rau. Điều quan trọng là phải đảm bảo rau sạch, không có vi khuẩn gây bệnh và các hoá chất độc nguy hiểm
MÔT SỐ HÌNH ẢNH THIẾU CHẤT DINH DƯỠNG
THÁP DINH DƯỠNG
CÓ 5 BIỂU HIỆN KHI CƠ THỂ THIẾU PROTEIN:
1. THÈM NGỌT
2. TÓC GÃY NHIỀU VÀ RỤNG
3. NÃO KÉM HOẠT ĐỘNG, KHÔNG TẬP TRUNG
4. CẢM THẤY YẾU ỚT VÀ MỆT MỎI
5. HAY BỊ ỐM VẶT
1. Thèm đồ ngọt
Một trong những chức năng quan trọng nhất của protein là giữ lượng đường trong máu ổn định, có nghĩa là nếu bạn thực sự đang thiếu protein, đường huyết sẽ thấp, do đó cơ thể đòi hỏi được cấp đường ngay lập tức, dẫn đến việc bạn thấy thèm đồ ngọt như kẹo bánh.
Thèm ăn đồ ngọt không có nghĩa là bạn cần ăn kẹo bánh hay bất cứ thứ gì ngọt. Ảnh minh họa
2. Tóc gãy rụng nhiều
Protein là dưỡng chất thiết yếu để xây dựng tất cả các tế bào bên trong cơ thể, từ các cơ quan, các mô cho đến các nang lông bao gồm cả tóc. Nếu các nang tóc mạnh khỏe, chúng sẽ giữ cho mái tóc của bạn dày và mượt.
Nhưng nếu bạn đang tự hỏi tại sao tóc ngày càng mỏng đi, hay lượng gãy rụng quá nhiều mỗi ngày, thì câu trả lời là có nhiều khả năng cơ thể không đủ protein để cung cấp chất dinh dưỡng cho da đầu và nang tóc phát triển ổn định.
3. Trí não thiếu sáng suốt, minh mẫn, tập trung
Cân bằng lượng đường trong máu là rất cần thiết cho sự tập trung, minh mẫn và sáng suốt trong các hoạt động trí não. Vì vậy, khi cơ thể không có đủ protein và lượng đường đang dao động liên tục, bạn có thể cảm thấy một chút trì trệ hay lơ đễnh trong công việc.
4. Cảm thấy yếu ớt
Chúng ta đều biết rằng protein là dưỡng chất cần thiết để xây dựng và tăng cường sức mạnh cơ bắp. Nếu cơ thể không có đủ lượng protein yêu cầu, cơ bắp của bạn sẽ bắt đầu co lại và giảm đi theo thời gian. Kết quả là, bạn cảm thấy yếu ớt và không có sức lực để thực hiện các bài tập một cách hiệu quả.
5. Bị ốm thường xuyên
Cơ bắp không phải là bộ phận duy nhất mà protein tham gia xây dựng và củng cố. Protein cũng chất dinh dưỡng cần thiết để tạo thành tất cả các hợp chất trong hệ thống miễn dịch của cơ thể. Vì vậy, nếu bạn bị cảm cúm hoăc nhiễm trùng thường xuyên hơn những người khác, đó là dấu hiệu cho thấy hàm lượng protein trong cơ thể đang có vấn đề.
Thức ăn ảnh hưởng đến tính cách:
1.Người dễ cáu gắt, kích động
Nguyên nhân: Bạn hấp thụ quá nhiều chất muối, đường, trong khi cơ thể lại thiếu đạm và canxi. Điều đó khiến bạn trở nên dễ bị kích động, nổi nóng.
Cách ăn: Để sửa đổi tính cách này, trước tiên bạn cần giảm bớt lượng tiêu thụ chất muối, đường, bớt ăn quà vặt. Nên ăn thực phẩm giàu canxi như sữa, trứng, cá biển, rau xanh... Bạn sẽ thấy tính khí dịu sau 1 - 2 tuần thực hiện chế độ này
Thức ăn ảnh hưởng đến tâm trạng
Thức ăn giàu protein (chất đạm) làm cho bạn vui tươi hẳn lên. Chúng giúp cơ thể sản sinh ra đopamin và norpinephrin làm tăng nhiệt lượng cơ thể khiến cho bạn được tập trung hơn và còn có tác dụng giảm được stress. Nếu như trong bữa ăn sang và trưa bạn dùng một lượng protein thích hợp sẽ giúp bạn tỉnh táo, minh mẫn hơn.
Thức ăn ngọt có tác dụng làm dịu cơ thể. Khi cơ thể tiếp nhận những thức ăn ngọt thì lượng đường trong máu tăng lên, đồng thời phản ứng hóa học của cơ thể cũng được tăng cường, khiến bạn cảm thấy dễ chịu hơn. Đặc biệt kẹo chocolate có chứa chất phenyletylamin và một số chất khác có tác dụng kích thích hệ thần kinh, gây cảm giác khoan khoái.
II. NHÂN TỐ BÊN NGOÀI
1. THỨC ĂN
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN Ở ĐỘNG VẬT
Nhiệt độ được xem là yếu tố sinh thái có ảnh hưởng lớn nhất đối với động vật. Nhiệt độ đã ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến sự sống, sự sinh trưởng, phát triển, tình trạng sinh lý, sự sinh sản, do đó có ảnh hưởng đến sự biến động số lượng và sự phân bố của động vật.
– Ảnh hưởng trực tiếp của nhiệt độ môi trường đến sự chuyển hóa năng lượng của cơ thể. Khi nhiệt độ môi trường thay đổi ở một chừng mực nào đó, sẽ ảnh hưởng đến nhiệt độ cơ thể. Khi nhiệt độ cơ thể vượt ra khỏi giới hạn thích hợp sẽ làm tăng hay giảm cường độ chuyển hóa và gây rối loạn trong quá trình sinh lý bình thường của cơ thể. Khi nhiệt độ hạ thấp xuống tới một mức độ nào đó, đầu tiên là làm ngưng trệ chức năng tiêu hóa, sau đó đến chức năng vận động, rồi đến tuần hoàn và sau cùng là hô hấp
– Ảnh hưởng gián tiếp là nhiệt độ có thể tác động lên động vật như một loại tín hiệu, tín hiệu nhiệt độ có thể làm thay đổi điều kiện phát triển, sinh sản và sự hoạt động của động vật
ĐỘNG VẬT HẰNG NHIỆT
ĐV động vật hằng nhiệt:Khi nhiệt độ môi trường xuống thấp do thân nhiệt lớn hơn nhiệt độ môi trường nên động vật bị mất nhiều nhiệt vào môi trường xung quanh
ĐỘNG VẬT BIẾN NHIỆT
ĐV động vật biến nhiệt: Khi nhiệt độ mtrường xuống thấp làm cho thân nhiệt của động vật giảm theo,các quá trình chuyển hóa trong cơ thể giảm thạm chí rối loạn, các hoạt động sống giảmquá trình sinh trưởng và phát triển chậm lại.
ẢNH HƯỞNG ĐẾN HỆ SINH THÁI MÔI TRƯỜNG VÀ SỨC KHỎE CON NGƯỜI
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN Ở ĐỘNG VẬT
Ánh sáng MT là nguồn năng lượng đầu tiên cung cấp cho sự sống của sinh giới nói chung và tác động đến quá trình sinh trưởng và phát triển của động vật nói riêng.
CHÚNG TA KHÔNG TRỰC TIẾP SỬ DỤNG HAY QUANG HỢP ĐƯỢC. NHƯNG CHÚNG TA ĐANG GIÁN TIẾP SỬ DỤNG NGUỒN NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI QUA CHUỖI THỨC ĂN
CÂY XANH ĐỘNG VẬT ĂN TV
CON NGƯỜI
MẶT TRỜI
Tia tử ngoại
Loài cá san hô đẻ trứng đồng loạt chỉ trong một vài đêm nhất định trong năm. Đó là thời điểm thời tiết thích hợp với việc sinh sản
Cá sấu phơi nắng để thu nhiệt
Tắm nắng cho em bé
Lưu ý khi tắm nắng cho trẻ
- Thời gian tắm là khoảng 6 hay 9 giờ vào buổi sáng và 5 giờ buổi chiều; tắm trong 10 hay 20 phút
– Không nên tắm nắng cho trẻ ở những nơi gió lộng, nên chọn nơi thoáng đãng, có nhiều nắng.
– Không nên để ánh nắng mặt trời chiếu thẳng vào đầu, mặt và mắt của bé
– Nếu tắm cho bé trong phòng, nên mở cửa kính vì cửa kính sẽ cản trở việc hấp thu tia hồng ngoại của cơ thể.
– Không nên cho con tắm nắng vào những giai đoạn thời tiết bất thường hoặc những lúc giao mùa.
– Cho bé uống nước và lau mồ hôi sau khi tắm nắng. Nếu là mùa hè, mẹ có thể tắm cho bé ngay sau khi cho con tắm nắng.
– Nên để hở chân, tay của trẻ dưới ánh nắng non.
– Nên mặc ít áo cho bé, để hở da càng nhiều càng tốt.
– Trong lúc tắm nắng, nếu thấy chuyển sang màu đỏ, ra nhiều mồ hôi, mạch đập nhanh, mẹ nên cho bé uống chút nước lọc ngay và lấy nước ấm lau người bé.
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN Ở ĐỘNG VẬT
Cải tạo giống: phương pháp Lai giống và thụ tinh nhân tạo, chọn lọc thuần chủng,công nghệ chế tạo phôi….
Một số phương pháp lai
Lai kinh tế
Lai kinh tế là phương pháp lai, sản xuất và chỉ sử dụng đời F1 để làm sản phẩm hàng hoá, tiêu dùng với lợi ích kinh tế cao nhất.
Lai luân chuyển
Lai luân chuyển là phương pháp lai sử dụng nhiều đực giống thuộc các giống khác nhau để cho giao phối lần lượt với những con cái lai qua các thế hệ cho tới khi tạo được con lai mang những tính trạng mong muốn.
Lai cải tạo
Lai cải tạo là phương pháp sử dụng một giống cao sản, tốt hơn nhiều mặt, cho giao phối với một giống kém hơn để cải tạo giống sau.
Lai gây thành
Lai gây thành là một phương pháp lai sử dụng nhiều giống tốt phối hợp lại để tạo nên giống mới có các tính trạng tốt hơn các giống gốc tham gia.
Lai cải tiến
Lai cải tiến dùng trong trường hợp một dòng, một giống vịt về cơ bản đã đạt được những tiêu chuẩn chính nhưng còn một vài đặc điểm cần khắc phục.
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN Ở ĐỘNG VẬT
Cải thiện môi trường sống thích hợp tối ưu cho từng giai đoạn st – pt củavật nuôi nhằm thu được sản phẩm tối đa với chi phí tối thiểu
vd: bổ sung dinh dưỡng, sử dụng hooc môn, tu sửa chuồng trại
MỘT SỐ CHUỒNG TRẠI
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN Ở ĐỘNG VẬT
2. Cải thiện chất lượng dân số:
Tư vấn và kĩ thuật y, sinh học hiện đại trong công tác bảo vệ bà mẹ và trẻ em.
Công nghệ thụ tinh trong ống nghiệm, công nghệ tế bào gốc… đã góp phần chữa một số bệnh.
Câu 1: Hãy chọn phương án đúng. Các chất độc hại gây quái thai vì:
A. chất độc gây sai lệch quá trình sinh trưởng và phát triển.
B.chất độc gây chết tinh trùng
C. chất độc gây chết trứng.
D. chất độc gây chết hợp tử
Câu hỏi trắc nghiệm
CỦNG CỐ LẠI BÀI
Câu 2: Con người điều khiển sự sinh trưởng và phát triển ở vật nuôi bằng cách nào?
A. Cải tạo giống.
B. Cải thiện môi trường sống.
C. Cho vật nuôi ăn nhiều thức ăn.
D. Câu A và B đúng.
Câu hỏi trắc nghiệm
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: K Thành
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)