Bài 38. Sự chuyển thể của các chất

Chia sẻ bởi Nguyễn Hồng Nhung | Ngày 09/05/2019 | 25

Chia sẻ tài liệu: Bài 38. Sự chuyển thể của các chất thuộc Vật lý 10

Nội dung tài liệu:

Bài 38:
SỰ CHUYỂN THỂ
CỦA CÁC CHẤT
ĐẶT VẤN ĐỀ VÀO BÀI:
Khi nhiệt độ, áp suất thay đổi, các chất có thể chuyển từ rắn sang lỏng, hoặc từ lỏng sang khí và ngược lại. Nước có thể bay hơi hoặc đông lại thành nước đá, các kim loại có thể chảy lỏng và bay hơi.
Vậy sự chuyển thể của các chất có đặc điểm gì?
Rắn
Khí
Lỏng
Nóng chảy
Đông đặc
Thăng hoa
Ngưng kết
Ngưng tụ
Bay hơi
SỰ CHUYỂN THỂ CỦA CÁC CHẤT
II. Sự bay hơi:
Quá trình chuyển từ thể lỏng sang thể khí (hơi) ở bề mặt chất lỏng gọi là sự bay hơi.
Ngược lại, quá trình chuyển từ thể khí (hơi) sang thể lỏng gọi là sự ngưng tụ.
II. Sự bay hơi:
1. Thí nghiệm:
a. Quan sát hình
Nước mưa trên đường nhựa đã biến đi đâu, khi Mặt Trời lại xuất hiện sau cơn mưa?
* Đổ một lớp nước lên trên mặt đĩa nhôm. Thổi nhẹ lên mặt nước này hoặc hơ nóng đĩa này, ta thấy lớp nước dần biến mất: nước đã bốc thành hơi bay vào không khí.
* Nếu đặt bản thủy tinh gần miệng cốc nước nóng, ta thấy trên mặt bản thủy tinh xuất hiện các giọt nước : hơi nước từ cốc bay lên đã bay lên đọng thành nước.
II. Sự bay hơi:
1. Thí nghiệm:
b. * Nguyên nhân là do một số phân tử chất lỏng ở mặt thoáng có động năng lớn nên thắng được công cản do lực hút của các phận tử chất lỏng nằm trên mặt thoáng để thoát ra khỏi mặt thoáng và trở thành phân tử hơi của chính chất ấy.
* Đồng thời khi đó cũng xảy ra cũng xảy ra quá trình ngưng tụ do một số phân tử hơi chuyển động nhiệt hỗn loạn va chạm vào mặt thoáng và bị các phân tử chất lỏng nằm trên mặt thoáng hút.
C2: Nhiệt độ của khối chất lỏng khi bay hơi tăng hay giảm? Tại sao?
* Khi chất lỏng bay hơi: nhiệt độ tăng  do các phân tử chất lỏng có động năng lớn thoát ra khỏi bề mặt của khối chất lỏng  giảm bớt năng lượng  nhiệt độ của nó giảm.
II. Sự bay hơi:
1. Thí nghiệm:
c. * Sự ngưng tụ luôn xảy ra kèm theo sự bay hơi.
* Nếu số phân tử thóat ra khỏi bề mặt chất lỏng nhiều hơn số phân tử hơi bị hút vào  ta nói chất lỏng bị bay hơi.
* Nếu số phân tử hơi bị hút vào nhiều hơn số phân tử chất lỏng thóat khỏi bề mặt chất lỏng  ta nói chất hơi bị ngưng tụ.

Như vậy sự ngưng tụ luôn xảy ra kèm theo sự bay hơi. Sau mỗi đơn vị thời gian, nếu số phân tử chất lỏng thoát khỏi mặt thoáng nhiều hơn thì ta nói chất lỏng bị "bay hơi", Ngược lại ta nói chất lỏmg bị ngưng tụ.
Quần áo ở hình A2 khô nhanh hơn quần áo ở hình A1, chứng tỏ tốc độ bay hơi phụ thuộc vào yếu tố nào?
=> Tốc độ bay hơi phụ thuộc vào nhiệt độ của chất lỏng.
Quần áo ở hình B1 khô nhanh hơn quần áo ở hình B2, chứng tỏ tốc độ bay hơi phụ thuộc vào yếu tố nào?
=>Tốc độ bay hơi phụ thuộc vào gió.
Quần áo ở hình C2 khô nhanh hơn quần áo ở hình C1, chứng tỏ tốc độ bay hơi phụ thuộc vào yếu tố nào?
=>Tốc độ bay hơi phụ thuộc vào mặt thoáng của chất lỏng.
C3: Tốc độ bay hơi phụ thuộc như thế nào vào nhiệt độ, diện tích bề mặt và áp suất phía trên bề mặt chất lỏng? Tại sao?
* Khi nhiệt độ tăng  số phân tử chuyển động nhiệt có động năng lớn càng nhiều  tốc độ bay hơi càng nhanh.
* Khi diện tích mặt thoáng càng rộng và áp suất hơi trên mặt chất lỏng càng nhỏ  tốc độ bay hơi càng tăng.
II. Sự bay hơi:
2. Hơi khô và hơi bão hòa:
* Khi tốc độ bay hơi lớn hơn tốc độ ngưng tụ, áp suất hơi tăng dần và hơi ở phía trên bề mặt chất lỏng là hơi khô. Hơi khô tuân theo định luật Bôi lơ – Mariôt.
II. Sự bay hơi:
2. Hơi khô và hơi bão hòa:
* Khi tốc độ bay hơi bằng tốc độ ngưng tụ, hơi ở phía trên bề mặt chất lỏng là hơi bão hòa có áp suất đạt giá trị cực đại gọi là áp suất hơi bão hòa. Áp suất hơi bão hòa không phụ thuộc thể tích và không tuân theo định luật Bôi lơ – Mariôt, nó chỉ phụ thuộc vào bản chất và nhiệt độ của chất lỏng.
C4: Tại sao áp suất hơi bão hòa không phụ thuộc thể tích và lại tăng theo nhiệt độ?
Khi nhiệt độ tăng  tốc độ bay hơi lớn áp suất hơi bão hòa tăng.
Khi thể tích chứa hơi bão hòa giảm  áp suất hơi bão hòa tăng  làm tăng tốc độ ngưng tụ, giảm tốc độ bay hơi  trạng thái cân bằng động  áp suất hơi bão hòa giữ nguyên.
II. Sự bay hơi:
3. Ứng dụng:

* vòng tuần hoàn của nước trong thiên nhiên


3. ứng dụng

Sử dụng trong ngành sản xuất muối
Sử dụng trong kỹ thuật làm máy lạnh
Củng cố bài học:
Quá trình chuyển từ thể lỏng sang thể khí ở bề mặt chất lỏng gọi là sự bay hơi.
Ngược lại, quá trình chuyển từ thể khí sang thể lỏng gọi là sự ngưng tụ.
Sự bay hơi là gì? Nêu tên gọi ngược lại với quá trình bay hơi.
Củng cố bài học:
Khi tốc độ bay hơi lớn hơn tốc độ ngưng tụ, áp suất hơi tăng dần và hơi ở phía trên bề mặt chất lỏng là hơi khô. Hơi khô tuân theo định luật Bôi lơ – Mariôt.
Khi tốc độ bay hơi bằng tốc độ ngưng tụ, hơi ở phía trên bề mặt chất lỏng là hơi bão hòa có áp suất đạt giá trị cực đại gọi là áp suất hơi bão hòa. Áp suất hơi bão hòa không phụ thuộc thể tích và không tuân theo định luật Bôi lơ – Mariôt, nó chỉ phụ thuộc vào bản chất và nhiệt độ của chất lỏng.
Ch�c h?c t?t
GoodBye
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Hồng Nhung
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)