Bài 38. Sự chuyển thể của các chất

Chia sẻ bởi Nguyễn Duy Quý | Ngày 09/05/2019 | 44

Chia sẻ tài liệu: Bài 38. Sự chuyển thể của các chất thuộc Vật lý 10

Nội dung tài liệu:

Bài 38 : SỰ CHUYỂN THỂ CỦA CÁC CHẤT
Khi điều kiện tồn tại (nhiệt độ, áp suất) thay đổi, các chất có thể chuyển thể từ rắn sang lỏng, hoặc từ lỏng sang khí và ngược lại. Nước có thể bay hơi hoặc đông thành nước đá, các kim loại có thể chảy lỏng và bay hơi.
Rắn
Khí
Lỏng
Nóng chảy
Đông đặc
Thăng hoa
Ngưng kết
Ngưng tụ
Bay hơi
SỰ CHUYỂN THỂ CỦA CÁC CHẤT
- Quá trình chuyển từ thể rắn sang thể lỏng của các chất gọi là sự nóng chảy.
- Quá trình chuyển ngược từ thể lỏng sang thể rắn của các chất gọi là sự đông đặc.
I. SỰ NÓNG CHẢY
I. SỰ NÓNG CHẢY
1. Thí nghiệm
a) Đun nóng chảy một số kim loại. Ta được đồ thị biểu diễn sự biến thiên nhiệt độ của theo thời gian
I. SỰ NÓNG CHẢY
1. Thí nghiệm
b. Kết luận:
- Mỗi vật rắn tinh thể nóng chảy (hoặc đông đặc) ở một nhiệt độ không đổi xác định ứng với một áp suất bên ngoài xác định.
- Các vật rắn vô định hình (thủy tinh, nhựa dẻo, sáp, nến,...) không có nhiệt độ nóng chảy xác định.
- Đối với đa số các vật rắn, thể tích của chúng tăng khi nóng chảy, nhiệt độ nóng chảy tăng theo áp suất bên ngoài (trừ nươc đá). Ngược lại, đối với các chất có thể tích giảm khi nóng chảy, nhiệt độ nóng chảy của chúng giảm khi áp suất bên ngoài tăng.
2. Nhi êt n óng ch ảy
Nhiệt lượng cung cấp cho vật rắn trong quá trình nóng chảy gọi là nhiệt nóng chảy của vật rắn. Nhiệt nóng chảy Q tỉ lệ với khối lượng m của vật rắn :

Trong đó gọi là nhiệt nóng chảy riêng của chất cấu tạo nên vật, nó có độ lớn khác nhau đối với các chất rắn khác nhau, đơn vị đo là jun trên kilôgam (J/kg).

Kim loại được nấu chảy để đúc các chi tiết máy
3. ỨNG DỤNG

Kim loại được nấu chảy để đúc các chi tiết máy
3. ỨNG DỤNG

Kim loại được nấu chảy để đúc các chi tiết máy
3. ỨNG DỤNG

Kim loại được nấu chảy để nấu các chi tiết máy
3. ỨNG DỤNG
3. ỨNG DỤNG
Đúc chuông
3. ỨNG DỤNG
Đúc chuông
3. ỨNG DỤNG
Đúc tượng
3. ỨNG DỤNG
Để luyện thành gang thép và các hợp kim khác nhau.
3. ỨNG DỤNG
Để luyện thành gang thép và các hợp kim khác nhau.
Sự chuyển từ thể lỏng sang thể khí (hơi) ở mặt thoáng chất lỏng gọi là sự bay hơi. Quá trình chuyển ngược lại từ thể khí (hơi) sang thể lỏng gọi là sự ngưng tụ .
1. Thí nghiệm
a) Quan sát hình:
II. SỰ BAY HƠI
Nước mưa trên đường nhựa đã biến đi đâu, khi Mặt Trời lại xuất hiện sau cơn mưa
b.Nguyên nhân của quá trình bay hơi là do một số phân tử chất lỏng ở mặt thoáng có động năng chuyển động nhiệt lớn nên chúng có thể thắng được công cản do lực hút của các phận tử chất lỏng nằm trên mặt thoáng để thoát ra khỏi mặt thoáng và trở thành phân tử hơi của chính chất ấy Đồng thời khi đó cũng xảy ra cũng xảy ra quá trình ngưng tụ do một số phân tử hơi của chất này chuyển động nhiệt hỗn loạn va chạm vào mặt thoáng và bị các phân tử chất lỏng nằm trên mặt thoáng hút.
Như vậy sự ngưng tụ luôn xảy ra kèm theo sự bay hơi. Sau mỗi đơn vị thời gian, nếu số phân tử chất lỏng thoát khỏi mặt thoáng nhiều hơn thì ta nói chất lỏng bị "bay hơi", Ngược lại, nếu số phân tử chất lỏng thoát khỏi mặt thoáng ít hơn, ta nói chất lỏng bị ngưng tụ.
Quần áo ở h ình n ào khô nhanh hơn? Chứng tỏ tốc độ bay hơi phụ thuộc vào yếu tố nào?
=> Tốc độ bay hơi phụ thuộc vào nhiệt độ của chất lỏng.
Quần áo ở h ình n ào khô nhanh hơn? Chứng tỏ tốc độ bay hơi phụ thuộc vào yếu tố nào kh ác?
=>Tốc độ bay hơi phụ thuộc vào gió.
=>Tốc độ bay hơi phụ thuộc vào mặt thoáng của chất lỏng.
Quần áo ở h ình n ào khô nhanh hơn? Chứng tỏ tốc độ bay hơi phụ thuộc vào yếu tố nào kh ác?
2. Hơi khô và hơi bão hòa:

Khi tốc độ bay hơi lớn hơn tốc độ ngưng tụ, áp suất hơi tăng dần và hơi trên mặt chất lỏng là hơi khô. Hơi khô tuân theo ĐL Boilomariot.

- Khi tôc đô bay hơi bằng tôc đô ngưng tụ (quá trình bay hơi-ngưn tụ của chât lỏng đạt trạng thái cân băng đông: mâtj đô phân tử hơi không tăng nữa ), hơi ở trên mặt chất lỏng gọi là hơi bão hòa.
Hơi bão hoà có áp suất đạt giá trị cực đại gọi là áp suất hơi bão hòa. Áp suất hơi bão hòa không phụ thuộc vào thể tích và không tuân theo QL Boilomariot, nó chỉ phụ thuộc vào bản chất và nhiệt độ của chất lỏng bay hơi.
3. Ứng dụng:
Sự bay hơi nước từ biển, sông, hồ, … tạo thành mây, sương, mưa,… làm cho khí hậu điều hòa và cây cối phát triển.
Sự bay hơi của nước biển được sử dụng trong ngành sản xuất muối.




Sự bay hơi của amoniac, freon, … được sd trong kỉ thuật làm lạnh.
III- SỰ SÔI
Quá trình chuyển từ thể lỏng sang thể khí xảy ra ở cả bên trong và trên bề mặt chất lỏng gọi là sự sôi.
1. Thí nghiêmj
+ Dưới áp suất chuẩn, mỗi chất lỏng sôi ở
môtj nhiệt độ xác định và không thay đổi.
+ Nhiệt độ sôi của chất lỏng phụ thuộc
vào áp suất chất khí ở phía trên mặt chất
lỏng. Áp suất chất khí càng lớn, nhiệt độ
sôi của chất lỏng càng cao.
2. Nhiệt hóa hơi:
Nhiệt lượng Q cần cung cấp cho khối chất lỏng trong khi sôi là nhiệt hóa hơi của chất lỏng ở nhiệt độ sôi.


Với L là nhiệt hóa hơi riêng phụ thuộc vào bản chất của chất lỏng bay hơi, có đơn vị là J/kg
Q= Lm
Xin chào
Hẹn gặp lại
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Duy Quý
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)