Bài 37. Phóng xạ
Chia sẻ bởi Đoàn Anh Dũng |
Ngày 19/03/2024 |
8
Chia sẻ tài liệu: Bài 37. Phóng xạ thuộc Vật lý 12
Nội dung tài liệu:
PHÓNG XẠ
Tiết 2
Tiết 63 - BÀI 37:
KIỂM TRA BÀI CŨ
Thế nào là sự phóng xạ? Nêu các dạng phóng xạ và cho biết tia phóng xạ α có bản chất là gì?
KIỂM TRA BÀI CŨ
- Phóng xạ là quá trình phân rã tự phát của hạt nhân không bền. Quá trình phân rã này kèm theo sự tạo ra các hạt và có thể kèm theo các bức xạ điện từ.
- Có 4 dạng phóng xạ: Phóng xạ α; Phóng xạ β+; phóng xạ β- và phóng xạ γ
- Bản chất của tai phóng xạ α là dòng hạt 4He chuyển động với vận tốc 2.107 m/s.
Có bản chất là quá trình biến đổi hạt nhân.
Có tính tự phát và không kiểm soát được.
Là một quá trình ngẫu nhiên.
I. Hiện tượng phóng xạ.
II. Định luật phóng xạ.
1. Đặc tính của quá trình phóng xạ.
2. Định luật phóng xạ.
Có 100g Iốt phóng xạ dùng trong y tế.
* Sau 8,9 ngày đêm chỉ còn 50g.
* Sau 8,9 ngày đêm tiếp theo chỉ còn 25g.
* Sau 8,9 ngày đêm tiếp theo nữa chỉ còn 12,5g.
* Sau 8,9 ngày đêm tiếp theo nữa chỉ còn 6,25g.....
Cứ sau 8,9 ngày đêm thì khối lượng Iốt chỉ còn một nửa. Khoảng thời gian 8,9 ngày đêm được gọi là Chu kì bán rã của Iốt. Ký hiệu: T
Các chất phóng xạ khác cũng phân rã theo qui luật trên. chỉ khác giá trị T.
t
Đồ thị biểu diễn định luật phóng xạ
Chứng minh công thức định luật phóng xạ
nên N = N0/2x
Bảng 37.1: Chu kì bán rã
Hãy rút ra nhận xét về chu kì bán rã của các chất phóng xạ được cho trong bảng 37.1?
1. Phóng xạ nhân tạo và phương pháp nguyên tử đánh dấu.
I. Hiện tượng phóng xạ.
II. Định luật phóng xạ.
III. Đồng vị phóng xạ nhân tạo.
Tạo ra các hạt nhân phóng xạ của nguyên tố X (không phải chất phóng xạ) bằng phương pháp phóng xạ nhân tạo:
Hạt A+1X là nguyên tử đánh dấu, bằng cách trộn lẫn nó với các hạt nhân bình thường ta có thể khảo sát sự tồn tại, phân bố, sự chuyển vận của nguyên tố X
1. Phóng xạ nhân tạo và phương pháp nguyên tử đánh dấu.
I. Hiện tượng phóng xạ.
II. Định luật phóng xạ.
III. Đồng vị phóng xạ nhân tạo.
2. Đồng vị 14C, đồng hồ của Trái Đất.
14C là đồng vị phóng xạ có chu kì bán rã 5730 năm. Trong khí quyển có cacbon điôxit với tỉ lệ hạt nhân 14C là 10-6 % tổng số hạt nhân cacbon (Không đổi).
HỆ THỐNG KIẾN THỨC
Phóng xạ:
là quá trình phân huỷ tự phát của một hạt nhân
không bền vững.
Số hạt nhân phân huỷ của một nguồn: giảm theo quy luật hàm số mũ:
Chu kì bán rã:
Các dạng phóng xạ: α β- β+
Phóng xạ thường xảy ra trong phản ứng hạt nhân, hoặc trong phóng xạ α hay β-, β+.
Phóng xạ tự nhiên và phóng xạ nhân tạo.
CÂU 1:
Chất phốt pho phóng xạ có chu kì bán rã là 8 ngày đêm. Nếu nhận được 100g chất này thì sau 72 giờ còn lại bao nhiêu?
CÂU 2:
Một lượng chất phóng xạ có khối lượng ban đầu m0. Sau 5 chu kì bán rã khối lượng chất phóng xạ còn lại là:
A. m0/5
B. m0/25
C. m0/32
D. m0/50
BÀI HỌC ĐẾN ĐÂY KẾT THÚC
Tiết 2
Tiết 63 - BÀI 37:
KIỂM TRA BÀI CŨ
Thế nào là sự phóng xạ? Nêu các dạng phóng xạ và cho biết tia phóng xạ α có bản chất là gì?
KIỂM TRA BÀI CŨ
- Phóng xạ là quá trình phân rã tự phát của hạt nhân không bền. Quá trình phân rã này kèm theo sự tạo ra các hạt và có thể kèm theo các bức xạ điện từ.
- Có 4 dạng phóng xạ: Phóng xạ α; Phóng xạ β+; phóng xạ β- và phóng xạ γ
- Bản chất của tai phóng xạ α là dòng hạt 4He chuyển động với vận tốc 2.107 m/s.
Có bản chất là quá trình biến đổi hạt nhân.
Có tính tự phát và không kiểm soát được.
Là một quá trình ngẫu nhiên.
I. Hiện tượng phóng xạ.
II. Định luật phóng xạ.
1. Đặc tính của quá trình phóng xạ.
2. Định luật phóng xạ.
Có 100g Iốt phóng xạ dùng trong y tế.
* Sau 8,9 ngày đêm chỉ còn 50g.
* Sau 8,9 ngày đêm tiếp theo chỉ còn 25g.
* Sau 8,9 ngày đêm tiếp theo nữa chỉ còn 12,5g.
* Sau 8,9 ngày đêm tiếp theo nữa chỉ còn 6,25g.....
Cứ sau 8,9 ngày đêm thì khối lượng Iốt chỉ còn một nửa. Khoảng thời gian 8,9 ngày đêm được gọi là Chu kì bán rã của Iốt. Ký hiệu: T
Các chất phóng xạ khác cũng phân rã theo qui luật trên. chỉ khác giá trị T.
t
Đồ thị biểu diễn định luật phóng xạ
Chứng minh công thức định luật phóng xạ
nên N = N0/2x
Bảng 37.1: Chu kì bán rã
Hãy rút ra nhận xét về chu kì bán rã của các chất phóng xạ được cho trong bảng 37.1?
1. Phóng xạ nhân tạo và phương pháp nguyên tử đánh dấu.
I. Hiện tượng phóng xạ.
II. Định luật phóng xạ.
III. Đồng vị phóng xạ nhân tạo.
Tạo ra các hạt nhân phóng xạ của nguyên tố X (không phải chất phóng xạ) bằng phương pháp phóng xạ nhân tạo:
Hạt A+1X là nguyên tử đánh dấu, bằng cách trộn lẫn nó với các hạt nhân bình thường ta có thể khảo sát sự tồn tại, phân bố, sự chuyển vận của nguyên tố X
1. Phóng xạ nhân tạo và phương pháp nguyên tử đánh dấu.
I. Hiện tượng phóng xạ.
II. Định luật phóng xạ.
III. Đồng vị phóng xạ nhân tạo.
2. Đồng vị 14C, đồng hồ của Trái Đất.
14C là đồng vị phóng xạ có chu kì bán rã 5730 năm. Trong khí quyển có cacbon điôxit với tỉ lệ hạt nhân 14C là 10-6 % tổng số hạt nhân cacbon (Không đổi).
HỆ THỐNG KIẾN THỨC
Phóng xạ:
là quá trình phân huỷ tự phát của một hạt nhân
không bền vững.
Số hạt nhân phân huỷ của một nguồn: giảm theo quy luật hàm số mũ:
Chu kì bán rã:
Các dạng phóng xạ: α β- β+
Phóng xạ thường xảy ra trong phản ứng hạt nhân, hoặc trong phóng xạ α hay β-, β+.
Phóng xạ tự nhiên và phóng xạ nhân tạo.
CÂU 1:
Chất phốt pho phóng xạ có chu kì bán rã là 8 ngày đêm. Nếu nhận được 100g chất này thì sau 72 giờ còn lại bao nhiêu?
CÂU 2:
Một lượng chất phóng xạ có khối lượng ban đầu m0. Sau 5 chu kì bán rã khối lượng chất phóng xạ còn lại là:
A. m0/5
B. m0/25
C. m0/32
D. m0/50
BÀI HỌC ĐẾN ĐÂY KẾT THÚC
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Đoàn Anh Dũng
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)