Bài 37. Nguồn hiđrocacbon thiên nhiên
Chia sẻ bởi Phạm Lâm Duy |
Ngày 10/05/2019 |
29
Chia sẻ tài liệu: Bài 37. Nguồn hiđrocacbon thiên nhiên thuộc Hóa học 11
Nội dung tài liệu:
GV: Phạm Lâm Duy
Một nguồn năng lượng quan trọng???
14% cơ cấu năng lượng toàn thế giới
Có nhiều ở!!!
Việt Nam đưa vào khai thác thô từ năm 1991.
Giá vàng, giá USD và giá của nó được theo dõi hàng ngày
Nó tăng giá???!!! Điều gì xảy ra?????
Nga
Ukraine
Kazakhstan
Belarus
…
10s
20s
30s
Đưa vào khai thác quy mô công nghiệp lần đầu tiên ở Đức năm 1859.
NGUỒN HĐROCACBON
THIÊN NHIÊN
HIĐROCACBON THƠM
NGUỒN HIĐROCACBON THIÊN NHIÊN
HỆ THỐNG HOÁ VỀ HIĐROCACBON
Chương
7
Bài
37
(Tiết 53)
Nam học: 2009 - 2010.
Để khai thác dầu mỏ người ta phải làm gì? Hiện tượng nào khiến ta xác định sự có mặt của dầu mỏ?
Dầu thô
Khoan
1. Khai thác
I. DẦU MỎ
Mỏ dầu ở Trung Đông
Giàn khoan
Nh my l?c d?u
Khu chế biến dầu
Một số nước có trữ lượng dầu cao trên thế giới (khối OPEC)
1. Iran 4. Arập Saudi 7. Libia 10. Nigiêria 13.Inđônesia
2. Irac 5. Arập 8. Venezuela 11. Ecuador
3. Kuwait 6. Qatar 9. Angiêria 12. Gabon
Ở Việt Nam
Dầu mỏ ở nước ta chủ yếu tập trung ở thềm lục địa phía nam
Dầu mỏ của ta khai thác ở thềm lục địa phía Nam ở thể sánh đặc chứa nhiều ankan cao, có ít hợp chất chứa lưu huỳnh.
Dàn khoan dầu ở VN
Giàn khoan Đại Hùng
Giàn khoan Rạng Đông
Gian khoan dầu Bạch Hổ
Giàn khoan Vũng Tàu
Giàn khoan Bạch Hổ
Dàn khoan dầu ở ViÖt Nam
Mỏ Sư Tử Vàng
Giàn khoan Sư Tử Đen
I. DẦU MỎ
- Túi dầu là các lớp nham thạch có nhiều lỗ xốp chứa dầu được bao quanh bởi 1 lớp khoáng sét không thấm nước và khí.
- Túi dầu gồm 3 lớp
Lớp khí trên cùng gọi là khí mỏ dầu
(có áp suất lớn)
Lớp dầu ở giữa
Lớp nước và cặn ở dưới cùng
Sơ đồ cấu tạo mỏ dầu
2. Thành phần
* Dầu mỏ là chất lỏng sánh, màu nâu đen, mùi đặc trưng, nhẹ hơn nước, không tan trong nước.
* Thành phần: là hỗn hợp của nhiều hiđrocacbon khác nhau
- Nhóm ankan từ C1 đến C50
- Nhóm xicloankan gồm chủ yếu xiclopentan, xiclohexan và các đồng đẳng của chúng.
- Nhóm hiđrocacbon thơm gồm benzen, toluen, naphtalen và các đồng đẳng của chúng.
I. DẦU MỎ
Ngoài thành phần chính là hiđrocacbon, trong dầu mỏ còn có một lượng nhỏ các hợp chất hữu cơ chứa oxi, nitơ, lưu huỳnh và một lượng nhỏ chất vô cơ dạng hòa tan.
2. Thành phần
I. DẦU MỎ
Túi dầu
khai thác
Dầu thô
xử lí
Sơ bộ
loại bỏ nước, muối và phá nhủ tương
Dầu sau xử lí
Chưng cất
Sản phẩm sau
chưng cất
Sử dụng
Chế biến
hóa học
3. Chế biến
I. DẦU MỎ
a. Chưng cất:(phương pháp vật lý)
- Trong công nghiệp, dầu mỏ được chưng cất ở nhiệt độ thường trong những tháp cất liên tục (chưng cất phân đoạn).
- Công dụng: tách được những phân đoạn dầu mỏ có nhiệt độ sôi khác nhau.
Ảnh một nhà máy tinh cất dầu mỏ
3. Chế biến
I. DẦU MỎ
Sơ đồ chưng cất, chế hóa và ứng dụng của dầu mỏ
Chưng cất dưới áp suất thấp
Crackinh
Rifominh
Chưng cất dưới áp suất cao
Dầu nhờn
Dầu diezen
Tách tạp chất chứa lưu hùynh
Dầu hỏa
Xăng
Khí
Nhiên liệu khí
Khí hóa lỏng
80°C
180°C
220°C
260°C
300°C
340°C
380°C
Nhựa đường (Atphan)
Chưng cất dưới
áp suất thường
b. Chế biến hóa học:
- Mục đích: làm tăng giá trị sử của dầu mỏ
- Để thu nhiều xăng có chất lượng cao và nguyên liệu cho tổng hợp hóa học, người ta dùng phương pháp Crăckinh và Rifominh.
* Crăckinh:
Phân tử hiđrocacbon
mạch dài
t0
t0,xúc tác
Phân tử hiđrocacbon
mạch ngắn hơn
3. Chế biến
I. DẦU MỎ
VD:
C8H18
Crăckinh
C4H8
+
C4H10
Crăckinh
C2H6 + C2H4
CH4 + C3H6
- Sản phẩm Crăckinh các phân đoạn nặng của dầu mỏ là xăng và khí crăckinh (gồm chủ yếu CH4, C2H4, C2H6, C4H8,….)
* Rifominh:
- Rifominh là quá trình dùng xúc tác và nhiệt làm biến đổi cấu trúc của phân tử hiđrocacbon từ mạch cacbon không phân nhánh thành phân nhánh (đồng phân hóa), từ không thơm thành thơm.
b. Chế biến hóa học:
3. Chế biến
I. DẦU MỎ
t0,xt
- Tách hiđrô – đóng vòng ankan thành xicloankan.
t0,xt
- Tách hiđrô của xicloankan thành hiđôcacbon thơm.
t0,xt
Ví dụ:
n-hexan
2-metylpentan
3-metylpentan
n-hexan
Xiclohexan
Xiclohexan
benzen
I. DẦU MỎ
b. Chế biến hóa học
3. Chế biến
- Các sản phẩm chế biến dầu mỏ có nhiều ứng dụng quan trọng trong công nghiệp và đời sống.
Nhiên liệu động cơ.
- Làm nguyên liệu cho các quá trình sản xuất hóa học.
4. Ứng dụng
I. DẦU MỎ
II. KHÍ THIÊN NHIÊN VÀ KHÍ DẦU MỎ
1. Nguồn gốc và thành phần
- Có nhiều trong mỏ khí
- Tích tụ trong các lớp đất, đá xốp ở những độ sâu khác nhau.
-Có trong các mỏ dầu
-1 phần tan trong dầu mỏ, phần lớn được tích tụ lại thành lớp khí phía trên lớp dầu.
- thành phần chủ yếu là CH4 (95%) và một số đồng đẳng thấp của CH4 như C2H6, C3H8, C4H10, một số khí vô cơ như N2, CO2, H2S, H2,……
- Thành phần gồm CH4 (50%-70% thể tích) và một số ankan khác với thành phần cao hơn.
- Khí thiên nhiên và khí mỏ dầu là nguồn nhiên liệu và nguyên liệu quan trọng; được dùng làm nhiên liệu cho các nhà máy nhiệt, điện.
- Khí thiên nhiên ở Tiền Hải (Thái Bình); khí mỏ dầu ở mỏ Bạch Hổ, Lan Tây, Lan Đỏ,….
- Khí thiên nhiên và khí mỏ dầu ở Việt Nam có chất lượng tốt do có rất ít hợp chất lưu huỳnh.
II. KHÍ THIÊN NHIÊN VÀ KHÍ DẦU MỎ
2. Ứng dụng
Nhà máy điện phú mỹ
Khí ga
* Than mỏ: là phần còn lại của cây cỏ cổ đại đã bị biến hóa.
- Có 3 loại than chính: than gầy, than mỡ và than nâu, trong đó than mỡ được dùng để chế than cốc và cung cấp một lượng nhỏ hiđrocacbon.
Than mỡ
Lò cốc
(10000C
không có
không khí)
Khí lò cốc
Nhựa than đá
Than cốc
III. THAN MỎ
* Khí lò cốc: là hỗn hợp các chất dễ cháy
- Thành phần: chứa chủ yếu là H2 (59%), CH4 (25%), các hiđrocacbon khác, CO, CO2, N2, O2
* Nhựa than đá: là chất lỏng, có chứa nhiều hiđrocacbon thơm và phenol.
- Từ nhựa than đá, người ta đã tách được nhiều chất có giá trị như benzen, toluen, phenol, naphtalen,…còn lại là hắc ín.
- Các hợp chất thơm thu được từ chưng cất than đá là nguồn bổ sung nguyên liệu cho công nghiệp.
III. THAN MỎ
Củng cố bài
Câu 1: Ghép hai cột (công việc chế biến dầu mỏ và nội dung) cho phù hợp.
1-C
2-D
3-A
4-B
Câu 2: Hãy ghép tên khí và nguồn khí cho phù hợp.
1 - C
2 - D
3 - B
4 - A
TRƯỜNG PTDT NỘI TRÚ TỈNH HÀ GIANG
Một nguồn năng lượng quan trọng???
14% cơ cấu năng lượng toàn thế giới
Có nhiều ở!!!
Việt Nam đưa vào khai thác thô từ năm 1991.
Giá vàng, giá USD và giá của nó được theo dõi hàng ngày
Nó tăng giá???!!! Điều gì xảy ra?????
Nga
Ukraine
Kazakhstan
Belarus
…
10s
20s
30s
Đưa vào khai thác quy mô công nghiệp lần đầu tiên ở Đức năm 1859.
NGUỒN HĐROCACBON
THIÊN NHIÊN
HIĐROCACBON THƠM
NGUỒN HIĐROCACBON THIÊN NHIÊN
HỆ THỐNG HOÁ VỀ HIĐROCACBON
Chương
7
Bài
37
(Tiết 53)
Nam học: 2009 - 2010.
Để khai thác dầu mỏ người ta phải làm gì? Hiện tượng nào khiến ta xác định sự có mặt của dầu mỏ?
Dầu thô
Khoan
1. Khai thác
I. DẦU MỎ
Mỏ dầu ở Trung Đông
Giàn khoan
Nh my l?c d?u
Khu chế biến dầu
Một số nước có trữ lượng dầu cao trên thế giới (khối OPEC)
1. Iran 4. Arập Saudi 7. Libia 10. Nigiêria 13.Inđônesia
2. Irac 5. Arập 8. Venezuela 11. Ecuador
3. Kuwait 6. Qatar 9. Angiêria 12. Gabon
Ở Việt Nam
Dầu mỏ ở nước ta chủ yếu tập trung ở thềm lục địa phía nam
Dầu mỏ của ta khai thác ở thềm lục địa phía Nam ở thể sánh đặc chứa nhiều ankan cao, có ít hợp chất chứa lưu huỳnh.
Dàn khoan dầu ở VN
Giàn khoan Đại Hùng
Giàn khoan Rạng Đông
Gian khoan dầu Bạch Hổ
Giàn khoan Vũng Tàu
Giàn khoan Bạch Hổ
Dàn khoan dầu ở ViÖt Nam
Mỏ Sư Tử Vàng
Giàn khoan Sư Tử Đen
I. DẦU MỎ
- Túi dầu là các lớp nham thạch có nhiều lỗ xốp chứa dầu được bao quanh bởi 1 lớp khoáng sét không thấm nước và khí.
- Túi dầu gồm 3 lớp
Lớp khí trên cùng gọi là khí mỏ dầu
(có áp suất lớn)
Lớp dầu ở giữa
Lớp nước và cặn ở dưới cùng
Sơ đồ cấu tạo mỏ dầu
2. Thành phần
* Dầu mỏ là chất lỏng sánh, màu nâu đen, mùi đặc trưng, nhẹ hơn nước, không tan trong nước.
* Thành phần: là hỗn hợp của nhiều hiđrocacbon khác nhau
- Nhóm ankan từ C1 đến C50
- Nhóm xicloankan gồm chủ yếu xiclopentan, xiclohexan và các đồng đẳng của chúng.
- Nhóm hiđrocacbon thơm gồm benzen, toluen, naphtalen và các đồng đẳng của chúng.
I. DẦU MỎ
Ngoài thành phần chính là hiđrocacbon, trong dầu mỏ còn có một lượng nhỏ các hợp chất hữu cơ chứa oxi, nitơ, lưu huỳnh và một lượng nhỏ chất vô cơ dạng hòa tan.
2. Thành phần
I. DẦU MỎ
Túi dầu
khai thác
Dầu thô
xử lí
Sơ bộ
loại bỏ nước, muối và phá nhủ tương
Dầu sau xử lí
Chưng cất
Sản phẩm sau
chưng cất
Sử dụng
Chế biến
hóa học
3. Chế biến
I. DẦU MỎ
a. Chưng cất:(phương pháp vật lý)
- Trong công nghiệp, dầu mỏ được chưng cất ở nhiệt độ thường trong những tháp cất liên tục (chưng cất phân đoạn).
- Công dụng: tách được những phân đoạn dầu mỏ có nhiệt độ sôi khác nhau.
Ảnh một nhà máy tinh cất dầu mỏ
3. Chế biến
I. DẦU MỎ
Sơ đồ chưng cất, chế hóa và ứng dụng của dầu mỏ
Chưng cất dưới áp suất thấp
Crackinh
Rifominh
Chưng cất dưới áp suất cao
Dầu nhờn
Dầu diezen
Tách tạp chất chứa lưu hùynh
Dầu hỏa
Xăng
Khí
Nhiên liệu khí
Khí hóa lỏng
80°C
180°C
220°C
260°C
300°C
340°C
380°C
Nhựa đường (Atphan)
Chưng cất dưới
áp suất thường
b. Chế biến hóa học:
- Mục đích: làm tăng giá trị sử của dầu mỏ
- Để thu nhiều xăng có chất lượng cao và nguyên liệu cho tổng hợp hóa học, người ta dùng phương pháp Crăckinh và Rifominh.
* Crăckinh:
Phân tử hiđrocacbon
mạch dài
t0
t0,xúc tác
Phân tử hiđrocacbon
mạch ngắn hơn
3. Chế biến
I. DẦU MỎ
VD:
C8H18
Crăckinh
C4H8
+
C4H10
Crăckinh
C2H6 + C2H4
CH4 + C3H6
- Sản phẩm Crăckinh các phân đoạn nặng của dầu mỏ là xăng và khí crăckinh (gồm chủ yếu CH4, C2H4, C2H6, C4H8,….)
* Rifominh:
- Rifominh là quá trình dùng xúc tác và nhiệt làm biến đổi cấu trúc của phân tử hiđrocacbon từ mạch cacbon không phân nhánh thành phân nhánh (đồng phân hóa), từ không thơm thành thơm.
b. Chế biến hóa học:
3. Chế biến
I. DẦU MỎ
t0,xt
- Tách hiđrô – đóng vòng ankan thành xicloankan.
t0,xt
- Tách hiđrô của xicloankan thành hiđôcacbon thơm.
t0,xt
Ví dụ:
n-hexan
2-metylpentan
3-metylpentan
n-hexan
Xiclohexan
Xiclohexan
benzen
I. DẦU MỎ
b. Chế biến hóa học
3. Chế biến
- Các sản phẩm chế biến dầu mỏ có nhiều ứng dụng quan trọng trong công nghiệp và đời sống.
Nhiên liệu động cơ.
- Làm nguyên liệu cho các quá trình sản xuất hóa học.
4. Ứng dụng
I. DẦU MỎ
II. KHÍ THIÊN NHIÊN VÀ KHÍ DẦU MỎ
1. Nguồn gốc và thành phần
- Có nhiều trong mỏ khí
- Tích tụ trong các lớp đất, đá xốp ở những độ sâu khác nhau.
-Có trong các mỏ dầu
-1 phần tan trong dầu mỏ, phần lớn được tích tụ lại thành lớp khí phía trên lớp dầu.
- thành phần chủ yếu là CH4 (95%) và một số đồng đẳng thấp của CH4 như C2H6, C3H8, C4H10, một số khí vô cơ như N2, CO2, H2S, H2,……
- Thành phần gồm CH4 (50%-70% thể tích) và một số ankan khác với thành phần cao hơn.
- Khí thiên nhiên và khí mỏ dầu là nguồn nhiên liệu và nguyên liệu quan trọng; được dùng làm nhiên liệu cho các nhà máy nhiệt, điện.
- Khí thiên nhiên ở Tiền Hải (Thái Bình); khí mỏ dầu ở mỏ Bạch Hổ, Lan Tây, Lan Đỏ,….
- Khí thiên nhiên và khí mỏ dầu ở Việt Nam có chất lượng tốt do có rất ít hợp chất lưu huỳnh.
II. KHÍ THIÊN NHIÊN VÀ KHÍ DẦU MỎ
2. Ứng dụng
Nhà máy điện phú mỹ
Khí ga
* Than mỏ: là phần còn lại của cây cỏ cổ đại đã bị biến hóa.
- Có 3 loại than chính: than gầy, than mỡ và than nâu, trong đó than mỡ được dùng để chế than cốc và cung cấp một lượng nhỏ hiđrocacbon.
Than mỡ
Lò cốc
(10000C
không có
không khí)
Khí lò cốc
Nhựa than đá
Than cốc
III. THAN MỎ
* Khí lò cốc: là hỗn hợp các chất dễ cháy
- Thành phần: chứa chủ yếu là H2 (59%), CH4 (25%), các hiđrocacbon khác, CO, CO2, N2, O2
* Nhựa than đá: là chất lỏng, có chứa nhiều hiđrocacbon thơm và phenol.
- Từ nhựa than đá, người ta đã tách được nhiều chất có giá trị như benzen, toluen, phenol, naphtalen,…còn lại là hắc ín.
- Các hợp chất thơm thu được từ chưng cất than đá là nguồn bổ sung nguyên liệu cho công nghiệp.
III. THAN MỎ
Củng cố bài
Câu 1: Ghép hai cột (công việc chế biến dầu mỏ và nội dung) cho phù hợp.
1-C
2-D
3-A
4-B
Câu 2: Hãy ghép tên khí và nguồn khí cho phù hợp.
1 - C
2 - D
3 - B
4 - A
TRƯỜNG PTDT NỘI TRÚ TỈNH HÀ GIANG
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Phạm Lâm Duy
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)