Bài 37. Dân cư Bắc Mĩ
Chia sẻ bởi Phùng Thanh Phong |
Ngày 27/04/2019 |
66
Chia sẻ tài liệu: Bài 37. Dân cư Bắc Mĩ thuộc Địa lí 7
Nội dung tài liệu:
TRƯỜNG THCS NGUYỄN HUỆ
Chào mừng quý thầy cô về dự giờ thăm lớp
Môn: Địa Lí 7
GV: Lê Thị Mỹ Quyên
Năm học: 2012-2013
KIỂM TRA BÀI CŨ:
1. Nối kiến thức hai cột ở bảng sau lại với nhau thể hiện cấu trúc địa hình Bắc Mĩ:
2. Nêu đặc điểm khí hậu Bắc Mĩ.
Tiết 40
Bài 37: DÂN CƯ BẮC MĨ
1. Sự phân bố dân cư:
Tính đến năm 2001, số dân và mật độ dân số Bắc Mĩ là bao nhiêu?
- Dân số: 419,5 triệu người (năm 2001), dân số tăng chậm, chủ yếu là gia tăng cơ giới.
- Mật độ dân số : thấp khoảng 20 người/ km2
Mật độ dân số ( người / km2)
Trên 100
51-100
11-50
1-10
Dưới1
Quan sát lược đồ phân bố dân cư và đô thị Bắc Mĩ, nhận xét sự phân bố dân cư.
- Dân cư phân bố không đều.
Thảo luận nhóm: Quan sát lược đồ nêu tên và giải thích sự phân bố dân cư của từng khu vực.
Nhóm 1: khu vực có MĐDS: dưới 1 người/km2
Nhóm 2: khu vực có MĐDS: 1-10 người/km2
Nhóm 3: khu vực có MĐDS: 11-50 người/km2
Nhóm 4: khu vực có MĐDS: 51- 100 và trên 100 người/km2
Bán đảo A-la-xca và phía bắc Can-na-đa
Khí hậu lạnh, khắc nghiệt, là nơi thưa dân nhất Bắc Mĩ
Phía tây, trong khu vực hệ thống
Cooc-đi-e
Địa hình cao, hiểm trở, khí hậu
khắc nghiệt
Dải đồng bằng hẹp ven Thái Bình Dương
Sườn đón gió phía tây Cooc-đi-e, mưa nhiều; khí hậu cận nhiệt.
Phía đông Hoa Kì
Phía nam Hồ Lớn và vùng duyên hải Đông Bắc Hoa Kì
Công nghiệp phát triển sớm, mức độ đô thị hóa cao, tập trung nhiều thành phố, khu công nghiệp, hải cảng lớn.
Vì sao ở miền bắc và ở phía tây dân cư lại quá thưa thớt như vậy?
Hiện nay dân cư Bắc Mĩ có sự thay đổi như thế nào?
- Hiện nay, một bộ phận dân cư Hoa Kì đang di chuyển từ các vùng công nghiệp phía nam Hồ Lớn và Đông Bắc ven Đại Tây Dương tới các vùng công nghiệp mới phía nam và ven Thái Bình Dương.
Tiết 40
Bài 37: DÂN CƯ BẮC MĨ
1. Sự phân bố dân cư:
- Dân số: 419,5 triệu người (năm 2001), dân số tăng chậm , chủ yếu là gia tăng cơ giới.
- Mật độ dân số : 20 người/ km2
- Dân cư phân bố không đều.
2. Đặc điểm đô thị:
Quan sát lược đồ, nêu tên các đô thị có dân số:
- Trên 10 triệu dân:
Niu I-ooc, Mê-hi-cô xi-ti, Lốt An-giơ-let
- Từ 5-10 triệu dân:
Ôt-ta-oa,Si-ca-gô, Oa-sinh-tơn,
Xan Phran-xi-xcô
- Từ 3-5 triệu dân:
Môn-trê-an,Tô-rôn-tô,Phi-la-đen-phi-a,
Đa-lat,Hiu-xtơn,Mai-ami ,Van-cu-vơ,
Xít-tơn
Quá trình đô thị hóa ở Bắc Mĩ diễn ra như thế nào?
Tiết 40
Bài 37: DÂN CƯ BẮC MĨ
1. Sự phân bố dân cư:
- Dân số: 419,5 triệu người (năm 2001), dân số tăng chậm, chủ yếu là gia tăng cơ giới.
- Mật độ dân số : 20 người/ km2
- Dân cư phân bố không đều.
- Hiện nay, một bộ phận dân cư Hoa Kì đang di chuyển từ các vùng công nghiệp phía nam Hồ Lớn và Đông Bắc ven Đại Tây Dương tới các vùng công nghiệp mới phía nam và ven Thái Bình Dương.
2. Đặc điểm đô thị:
- Số dân thành thị tăng nhanh ( ở Hoa Kì: chiếm 76% dân số), Mê-hi-cô xi-ti là siêu đô thị với số dân trên 16 triệu người).
- Phân bố: phần lớn các thành phố nằm phía nam Hồ Lớn và ven Đại Tây Dương, vào sâu nội địa đô thị nhỏ và thưa thớt hơn.
- Quá trình đô thị hóa phát triển khá nhanh.
Ngày nay, các ngành công nghiệp năng động ở miền nam và duyên hải Thái Bình Dương (Hoa kì), làm thay đổi sự phân bố dân cư và đô thị mới như thế nào?
Hàng loạt các thành phố mới đã xuất hiện ở miền nam và duyên hải Thái Bình Dương.
Tiết 40
Bài 37: DÂN CƯ BẮC MĨ
1. Sự phân bố dân cư:
- Dân số: 419,5 triệu người (năm 2001), dân số tăng chậm, chủ yếu gia tăng cơ giới.
- Mật độ dân số : 20 người/ km2
- Dân cư phân bố không đều.
- Hiện nay, một bộ phận dân cư Hoa Kì đang di chuyển từ các vùng công nghiệp phía nam Hồ Lớn và Đông Bắc ven Đại Tây Dương tới các vùng công nghiệp mới phía nam và ven Thái Bình Dương.
2. Đặc điểm đô thị:
- Quá trình đô thị hóa phát triển khá nhanh.
- Số dân thành thị tăng nhanh ( ở Hoa Kì: chiếm 76% dân số), Mê-hi-cô xi-ti là siêu đô thị với số dân trên 16 triệu người).
- Phân bố: phần lớn các thành phố nằm phía nam Hồ Lớn và ven Đại Tây Dương, vào sâu nội địa đô thị nhỏ và thưa thớt hơn.
- Hiện nay, hàng loạt các thành phố mới đã xuất hiện ở miền nam và duyên hải ven Thái Bình Dương.
Dựa vào lược đồ hãy xác định các thành phố lớn nằm trên hai dải siêu đô thị từ Bô-xtơn đến Oa-sinh-tơn và từ Si-ca-gô đến Môn-trê-an.
Mê-hi-cô Xi-ti
Môn-trê-an
Si-ca-gô
Bô-xtơn
Bài tập : Dựa vào hình 37.1 và kiến thức đã học, hoàn thành bảng sau:
Hãy xác định trên lược đồ vị trí các đô thị lớn: 5 – 10 triệu dân và trên 10 triệu dân.
Phía tây, trong khu vực hệ thống Cooc-đi-e
Từ 11 – 50
Phía đông Hoa Kì
Trên 100
Từ 1 - 10
Dải đồng bằng hẹp ven Thái Bình Dương
Từ 51 – 100
Phía nam Hồ Lớn và vùng duyên hải Đông Bắc Hoa Kì
Bán đảo A-la-xca và phía bắc Can-na-đa
Dưới 1
Tiết 40
Bài 37: DÂN CƯ BẮC MĨ
1. Sự phân bố dân cư:
- Dân số: 419,5 triệu người (năm 2001), dân số tăng chậm, chủ yếu gia tăng cơ giới.
- Mật độ dân số : 20 người/ km2
- Dân cư phân bố không đều.
- Hiện nay, một bộ phận dân cư Hoa Kì đang di chuyển từ các vùng công nghiệp phía nam Hồ Lớn và Đông Bắc ven Đại Tây Dương tới các vùng công nghiệp mới phía nam và ven Thái Bình Dương.
2. Đặc điểm đô thị:
- Quá trình đô thị hóa phát triển khá nhanh.
- Số dân thành thị tăng nhanh ( ở Hoa Kì: chiếm 76% dân số), Mê-hi-cô xi-ti là siêu đô thị với số dân trên 16 triệu người).
- Phân bố:phần lớn các thành phố nằm phía nam Hồ Lớn và ven Đại Tây Dương, vào sâu nội địa đô thị nhỏ và thưa thớt hơn.
- Hiện nay, hàng loạt các thành phố mới đã xuất hiện ở miền nam và duyên hải ven Thái Bình Dương.
HDVN:
Học bài. Làm bài tập 1/118 sgk.
Chuẩn bị bài mới: Bài 38: Kinh tế Bắc Mĩ
+ Nền nông nghiệp Bắc Mĩ
Đặc điểm phát triển nông nghiệp
Sự phân bố sản xuất nông nghiệp
Chào mừng quý thầy cô về dự giờ thăm lớp
Môn: Địa Lí 7
GV: Lê Thị Mỹ Quyên
Năm học: 2012-2013
KIỂM TRA BÀI CŨ:
1. Nối kiến thức hai cột ở bảng sau lại với nhau thể hiện cấu trúc địa hình Bắc Mĩ:
2. Nêu đặc điểm khí hậu Bắc Mĩ.
Tiết 40
Bài 37: DÂN CƯ BẮC MĨ
1. Sự phân bố dân cư:
Tính đến năm 2001, số dân và mật độ dân số Bắc Mĩ là bao nhiêu?
- Dân số: 419,5 triệu người (năm 2001), dân số tăng chậm, chủ yếu là gia tăng cơ giới.
- Mật độ dân số : thấp khoảng 20 người/ km2
Mật độ dân số ( người / km2)
Trên 100
51-100
11-50
1-10
Dưới1
Quan sát lược đồ phân bố dân cư và đô thị Bắc Mĩ, nhận xét sự phân bố dân cư.
- Dân cư phân bố không đều.
Thảo luận nhóm: Quan sát lược đồ nêu tên và giải thích sự phân bố dân cư của từng khu vực.
Nhóm 1: khu vực có MĐDS: dưới 1 người/km2
Nhóm 2: khu vực có MĐDS: 1-10 người/km2
Nhóm 3: khu vực có MĐDS: 11-50 người/km2
Nhóm 4: khu vực có MĐDS: 51- 100 và trên 100 người/km2
Bán đảo A-la-xca và phía bắc Can-na-đa
Khí hậu lạnh, khắc nghiệt, là nơi thưa dân nhất Bắc Mĩ
Phía tây, trong khu vực hệ thống
Cooc-đi-e
Địa hình cao, hiểm trở, khí hậu
khắc nghiệt
Dải đồng bằng hẹp ven Thái Bình Dương
Sườn đón gió phía tây Cooc-đi-e, mưa nhiều; khí hậu cận nhiệt.
Phía đông Hoa Kì
Phía nam Hồ Lớn và vùng duyên hải Đông Bắc Hoa Kì
Công nghiệp phát triển sớm, mức độ đô thị hóa cao, tập trung nhiều thành phố, khu công nghiệp, hải cảng lớn.
Vì sao ở miền bắc và ở phía tây dân cư lại quá thưa thớt như vậy?
Hiện nay dân cư Bắc Mĩ có sự thay đổi như thế nào?
- Hiện nay, một bộ phận dân cư Hoa Kì đang di chuyển từ các vùng công nghiệp phía nam Hồ Lớn và Đông Bắc ven Đại Tây Dương tới các vùng công nghiệp mới phía nam và ven Thái Bình Dương.
Tiết 40
Bài 37: DÂN CƯ BẮC MĨ
1. Sự phân bố dân cư:
- Dân số: 419,5 triệu người (năm 2001), dân số tăng chậm , chủ yếu là gia tăng cơ giới.
- Mật độ dân số : 20 người/ km2
- Dân cư phân bố không đều.
2. Đặc điểm đô thị:
Quan sát lược đồ, nêu tên các đô thị có dân số:
- Trên 10 triệu dân:
Niu I-ooc, Mê-hi-cô xi-ti, Lốt An-giơ-let
- Từ 5-10 triệu dân:
Ôt-ta-oa,Si-ca-gô, Oa-sinh-tơn,
Xan Phran-xi-xcô
- Từ 3-5 triệu dân:
Môn-trê-an,Tô-rôn-tô,Phi-la-đen-phi-a,
Đa-lat,Hiu-xtơn,Mai-ami ,Van-cu-vơ,
Xít-tơn
Quá trình đô thị hóa ở Bắc Mĩ diễn ra như thế nào?
Tiết 40
Bài 37: DÂN CƯ BẮC MĨ
1. Sự phân bố dân cư:
- Dân số: 419,5 triệu người (năm 2001), dân số tăng chậm, chủ yếu là gia tăng cơ giới.
- Mật độ dân số : 20 người/ km2
- Dân cư phân bố không đều.
- Hiện nay, một bộ phận dân cư Hoa Kì đang di chuyển từ các vùng công nghiệp phía nam Hồ Lớn và Đông Bắc ven Đại Tây Dương tới các vùng công nghiệp mới phía nam và ven Thái Bình Dương.
2. Đặc điểm đô thị:
- Số dân thành thị tăng nhanh ( ở Hoa Kì: chiếm 76% dân số), Mê-hi-cô xi-ti là siêu đô thị với số dân trên 16 triệu người).
- Phân bố: phần lớn các thành phố nằm phía nam Hồ Lớn và ven Đại Tây Dương, vào sâu nội địa đô thị nhỏ và thưa thớt hơn.
- Quá trình đô thị hóa phát triển khá nhanh.
Ngày nay, các ngành công nghiệp năng động ở miền nam và duyên hải Thái Bình Dương (Hoa kì), làm thay đổi sự phân bố dân cư và đô thị mới như thế nào?
Hàng loạt các thành phố mới đã xuất hiện ở miền nam và duyên hải Thái Bình Dương.
Tiết 40
Bài 37: DÂN CƯ BẮC MĨ
1. Sự phân bố dân cư:
- Dân số: 419,5 triệu người (năm 2001), dân số tăng chậm, chủ yếu gia tăng cơ giới.
- Mật độ dân số : 20 người/ km2
- Dân cư phân bố không đều.
- Hiện nay, một bộ phận dân cư Hoa Kì đang di chuyển từ các vùng công nghiệp phía nam Hồ Lớn và Đông Bắc ven Đại Tây Dương tới các vùng công nghiệp mới phía nam và ven Thái Bình Dương.
2. Đặc điểm đô thị:
- Quá trình đô thị hóa phát triển khá nhanh.
- Số dân thành thị tăng nhanh ( ở Hoa Kì: chiếm 76% dân số), Mê-hi-cô xi-ti là siêu đô thị với số dân trên 16 triệu người).
- Phân bố: phần lớn các thành phố nằm phía nam Hồ Lớn và ven Đại Tây Dương, vào sâu nội địa đô thị nhỏ và thưa thớt hơn.
- Hiện nay, hàng loạt các thành phố mới đã xuất hiện ở miền nam và duyên hải ven Thái Bình Dương.
Dựa vào lược đồ hãy xác định các thành phố lớn nằm trên hai dải siêu đô thị từ Bô-xtơn đến Oa-sinh-tơn và từ Si-ca-gô đến Môn-trê-an.
Mê-hi-cô Xi-ti
Môn-trê-an
Si-ca-gô
Bô-xtơn
Bài tập : Dựa vào hình 37.1 và kiến thức đã học, hoàn thành bảng sau:
Hãy xác định trên lược đồ vị trí các đô thị lớn: 5 – 10 triệu dân và trên 10 triệu dân.
Phía tây, trong khu vực hệ thống Cooc-đi-e
Từ 11 – 50
Phía đông Hoa Kì
Trên 100
Từ 1 - 10
Dải đồng bằng hẹp ven Thái Bình Dương
Từ 51 – 100
Phía nam Hồ Lớn và vùng duyên hải Đông Bắc Hoa Kì
Bán đảo A-la-xca và phía bắc Can-na-đa
Dưới 1
Tiết 40
Bài 37: DÂN CƯ BẮC MĨ
1. Sự phân bố dân cư:
- Dân số: 419,5 triệu người (năm 2001), dân số tăng chậm, chủ yếu gia tăng cơ giới.
- Mật độ dân số : 20 người/ km2
- Dân cư phân bố không đều.
- Hiện nay, một bộ phận dân cư Hoa Kì đang di chuyển từ các vùng công nghiệp phía nam Hồ Lớn và Đông Bắc ven Đại Tây Dương tới các vùng công nghiệp mới phía nam và ven Thái Bình Dương.
2. Đặc điểm đô thị:
- Quá trình đô thị hóa phát triển khá nhanh.
- Số dân thành thị tăng nhanh ( ở Hoa Kì: chiếm 76% dân số), Mê-hi-cô xi-ti là siêu đô thị với số dân trên 16 triệu người).
- Phân bố:phần lớn các thành phố nằm phía nam Hồ Lớn và ven Đại Tây Dương, vào sâu nội địa đô thị nhỏ và thưa thớt hơn.
- Hiện nay, hàng loạt các thành phố mới đã xuất hiện ở miền nam và duyên hải ven Thái Bình Dương.
HDVN:
Học bài. Làm bài tập 1/118 sgk.
Chuẩn bị bài mới: Bài 38: Kinh tế Bắc Mĩ
+ Nền nông nghiệp Bắc Mĩ
Đặc điểm phát triển nông nghiệp
Sự phân bố sản xuất nông nghiệp
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Phùng Thanh Phong
Dung lượng: |
Lượt tài: 26
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)