Bài 37. Các nhân tố tiến hóa
Chia sẻ bởi Trần Văn Mạn |
Ngày 11/05/2019 |
201
Chia sẻ tài liệu: Bài 37. Các nhân tố tiến hóa thuộc Sinh học 12
Nội dung tài liệu:
KháI niệm tiến hoá nhỏ (microevolution)
Tiến hóa là quá trình biến đổi tần số alen và thành phần kiểu gen của quần thể.
Quá trình này xảy ra liên tục trong các quần thể từ thế hệ này sang thế hệ khác.
tiến hoá lớn (macroevolution)
Tiến hóa nhỏ xảy ra trong thời gian dài đã tạo nên sự tiến hóa lớn.
Để phác họa lại quá trình tiến hóa lớn cần có sự phối hợp của nhiều ngành khoa học cũng như các phân ngành trong sinh học.
Các nhân tố tiến hoá
Khái niệm:
"Nhân tố tiến hoá là nhân tố làm thay đổi tần số alen và thành phần kiểu gen của quần thể"
Các nhân tố tiến hoá:
Đột biến
Chọn lọc tự nhiên
Các yếu tố ngẫu nhiên
Di- nhập gen
Giao phối không ngẫu nhiên
Các nhân tố tiến hoá
Đột biến
Đột biến gen làm thay đổi tần số alen.
Tạo nguồn nguyên liệu sơ cấp cho quá trình tiến hoá.
Đột biến
Phá vỡ mối quan hệ hài hoà giữa các gen với nhau trong hệ gen vốn đã được chọn lọc tự nhiên thiết lập qua nhiều thế hệ.
Phá vỡ mối quan hệ hài hoà giữa kiểu gen với môi trường vốn đã được chọn lọc tự nhiên thiết lập qua nhiều thế hệ.
Đột biến gen là có hại
Tại sao phần lớn đột biến gen là có hại nhưng nó vẫn có vai trò quan trọng trong quá trình tiến hóa?
Đột biến gen có vai trò quan trọng trong quá trình tiến hóa:
Giá trị thích ứng của gen phụ thuộc vào điều kiện môi trường: Đột biến gen có thể có hại trong môi trường này nhưng lại có thể có lợi hoặc trung tính trong môi trường khác.
Giá trị thích ứng của gen phụ thuộc vào tổ hợp gen: trong tổ hợp gen này, gen đột biến có thể là có hại nhưng trong tổ hợp gen khác, gen đột biến có thể trở nên vô hại (trung tính) và thậm chí lại trở thành có lợi.
Ví dụ về côn trùng mang gen đột biến
kháng thuốc trừ sâu DDT
Đột biến gen cung cấp nguồn nguyên liệu sơ cấp cho quá trình chọn lọc tự nhiên.
Các yếu tố ngẫu nhiên
Các yếu tố ngẫu nhiên có thể làm thay đổi tần số alen của quần thể.
Tần số alen của quần thể thay đổi do kích thước quần thể giảm (do bất kỳ yếu tố ngẫu nhiên nào) được gọi là hiệu ứng thắt cổ chai quần thể.
Các yếu tố ngẫu nhiên
Các yếu tố ngẫu nhiên
Các yếu tố ngẫu nhiên
Di - nhập gen
Sự trao đổi các cá thể giữa các quần thể không cách li nhau hoàn toàn tạo ra "dòng chảy" gen lưu thông giữa các quần thể.
Các cá thể nhập cư mang theo alen vào quần thể:
- Làm phong phú thêm vốn gen của quần thể
- Làm thay đổi tần số alen của quần thể
Di - nhập gen
Tần số alen và tần số kiểu gen của quần thể bị thay đổi nhanh hay chậm tuỳ thuộc vào sự chênh lệch giữa số cá thể vào và ra khỏi quần thể là lớn hay nhỏ
Di - nhập gen
Di - nhập gen
giao phối
không ngẫu nhiên
Tự thụ phấn
Giao phối gần (giao phối cận huyết)
Giao phối có chọn lọc
giao phối
không ngẫu nhiên
Tần số alen của quần thể không đổi
Thành phần kiểu gen thay đổi:
- Tăng tần số kiểu gen đồng hợp tử
- Giảm tần số kiểu gen dị hợp tử
Chọn lọc giới tính- một dạng giao phối không ngẫu nhiên
Các nhân tố tiến hoá
Vai trò của giao phối trong quá trình tiến hoá
Phát tán đột biến trong quần thể
Trung hoà các đột biến có hại
Tạo nguồn nguyên liệu thứ cấp cho quá trình tiến hoá.
Các cơ chế cách li
Các cơ chế cách li có vai trò quan trọng trong quá trình hình thành loài (trình bày ở bài "Quá trình hình thành loài").
Các cơ chế cách li không trực tiếp làm thay đổi tần số alen và thành phần kiểu gen của quần thể mà gián tiếp tạo điều kiện để các nhân tố tiến hoá làm thay đổi tần số alen và thành phần kiểu gen của quần thể.
Tiến hóa là quá trình biến đổi tần số alen và thành phần kiểu gen của quần thể.
Quá trình này xảy ra liên tục trong các quần thể từ thế hệ này sang thế hệ khác.
tiến hoá lớn (macroevolution)
Tiến hóa nhỏ xảy ra trong thời gian dài đã tạo nên sự tiến hóa lớn.
Để phác họa lại quá trình tiến hóa lớn cần có sự phối hợp của nhiều ngành khoa học cũng như các phân ngành trong sinh học.
Các nhân tố tiến hoá
Khái niệm:
"Nhân tố tiến hoá là nhân tố làm thay đổi tần số alen và thành phần kiểu gen của quần thể"
Các nhân tố tiến hoá:
Đột biến
Chọn lọc tự nhiên
Các yếu tố ngẫu nhiên
Di- nhập gen
Giao phối không ngẫu nhiên
Các nhân tố tiến hoá
Đột biến
Đột biến gen làm thay đổi tần số alen.
Tạo nguồn nguyên liệu sơ cấp cho quá trình tiến hoá.
Đột biến
Phá vỡ mối quan hệ hài hoà giữa các gen với nhau trong hệ gen vốn đã được chọn lọc tự nhiên thiết lập qua nhiều thế hệ.
Phá vỡ mối quan hệ hài hoà giữa kiểu gen với môi trường vốn đã được chọn lọc tự nhiên thiết lập qua nhiều thế hệ.
Đột biến gen là có hại
Tại sao phần lớn đột biến gen là có hại nhưng nó vẫn có vai trò quan trọng trong quá trình tiến hóa?
Đột biến gen có vai trò quan trọng trong quá trình tiến hóa:
Giá trị thích ứng của gen phụ thuộc vào điều kiện môi trường: Đột biến gen có thể có hại trong môi trường này nhưng lại có thể có lợi hoặc trung tính trong môi trường khác.
Giá trị thích ứng của gen phụ thuộc vào tổ hợp gen: trong tổ hợp gen này, gen đột biến có thể là có hại nhưng trong tổ hợp gen khác, gen đột biến có thể trở nên vô hại (trung tính) và thậm chí lại trở thành có lợi.
Ví dụ về côn trùng mang gen đột biến
kháng thuốc trừ sâu DDT
Đột biến gen cung cấp nguồn nguyên liệu sơ cấp cho quá trình chọn lọc tự nhiên.
Các yếu tố ngẫu nhiên
Các yếu tố ngẫu nhiên có thể làm thay đổi tần số alen của quần thể.
Tần số alen của quần thể thay đổi do kích thước quần thể giảm (do bất kỳ yếu tố ngẫu nhiên nào) được gọi là hiệu ứng thắt cổ chai quần thể.
Các yếu tố ngẫu nhiên
Các yếu tố ngẫu nhiên
Các yếu tố ngẫu nhiên
Di - nhập gen
Sự trao đổi các cá thể giữa các quần thể không cách li nhau hoàn toàn tạo ra "dòng chảy" gen lưu thông giữa các quần thể.
Các cá thể nhập cư mang theo alen vào quần thể:
- Làm phong phú thêm vốn gen của quần thể
- Làm thay đổi tần số alen của quần thể
Di - nhập gen
Tần số alen và tần số kiểu gen của quần thể bị thay đổi nhanh hay chậm tuỳ thuộc vào sự chênh lệch giữa số cá thể vào và ra khỏi quần thể là lớn hay nhỏ
Di - nhập gen
Di - nhập gen
giao phối
không ngẫu nhiên
Tự thụ phấn
Giao phối gần (giao phối cận huyết)
Giao phối có chọn lọc
giao phối
không ngẫu nhiên
Tần số alen của quần thể không đổi
Thành phần kiểu gen thay đổi:
- Tăng tần số kiểu gen đồng hợp tử
- Giảm tần số kiểu gen dị hợp tử
Chọn lọc giới tính- một dạng giao phối không ngẫu nhiên
Các nhân tố tiến hoá
Vai trò của giao phối trong quá trình tiến hoá
Phát tán đột biến trong quần thể
Trung hoà các đột biến có hại
Tạo nguồn nguyên liệu thứ cấp cho quá trình tiến hoá.
Các cơ chế cách li
Các cơ chế cách li có vai trò quan trọng trong quá trình hình thành loài (trình bày ở bài "Quá trình hình thành loài").
Các cơ chế cách li không trực tiếp làm thay đổi tần số alen và thành phần kiểu gen của quần thể mà gián tiếp tạo điều kiện để các nhân tố tiến hoá làm thay đổi tần số alen và thành phần kiểu gen của quần thể.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trần Văn Mạn
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)