Bài 37. Các đặc trưng cơ bản của quần thể sinh vật
Chia sẻ bởi Võ Thị Phương Ngọc |
Ngày 08/05/2019 |
63
Chia sẻ tài liệu: Bài 37. Các đặc trưng cơ bản của quần thể sinh vật thuộc Sinh học 12
Nội dung tài liệu:
Bài 37:
CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA QUẦN THỂ SINH VẬT
I. TỈ LỆ GIỚI TÍNH
II. NHÓM TUỔI
III. SỰ PHÂN BỐ CÁ THỂ CỦA QUẦN THỂ
IV. MẬT ĐỘ CÁ THỂ CỦA QUẦN THỂ
I. TỈ LỆ GIỚI TÍNH
Tỉ lệ giới tính là tỉ lệ giữa số lượng cá thể đực và số lượng cá thể cái trong quần thể
Tỉ lệ giới tính thường xấp xỉ 1/1. Tỉ lệ này có thể thay đổi tùy thuộc vào từng loài, từng thời gian và điều kiện sống.
Do tỉ lệ tử vong không đồng đều giữa cá thể đực và cái
Đặc điểm sinh sản và
tập tính đa thê
Điều kiện môi trường sống (nhiệt độ) khác nhau
Sự khác nhau về đặc
điểm sinh lí và tập tính
Chất dinh dưỡng tích lũy trong cơ thể
Tỉ lệ giới tính thay đổi và chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như: điều kiện sống của môi trường, mùa sinh sản, đặc điểm sinh sản, sinh lí và tập tính của sinh vật, điều kiện dinh dưỡng…
Tỉ lệ giới tính của quần thể là đặc trưng quan trọng đảm bảo hiệu quả sinh sản của quần thể trong điều kiện môi trường thay đổi.
II. NHÓM TUỔI
Quan sát H37.1, kết hợp với kiến thức đã học trong sinh học lớp 9, hãy điền tên cho 3 dạng tháp tuổi: A, B, C và các nhóm tuổi trong mỗi tháp tuổi. Nêu ý nghĩa sinh thái của mỗi nhóm tuổi đó?
B
C
Dạng phát triển
Dạng ổn định
Dạng suy giảm
Nhómtuổi trước sinh sản
Nhómtuổi sinh sản
Nhóm tuổi sau sinh sản
A
A
Dạng phát triển
- Quần thể trẻ: đáy tháp rộng chứng tỏ tỉ lệ sinh cao do đó số cá thể sinh ra hàng năm lớn, cạnh tháp thoai thoải và đỉnh tháp nhọn thể hiện tỉ lệ tử vong cao.
B
Dạng ổn định
- Quần thể trưởng thành: đáy tháp rộng vừa phải, cạnh tháp xiên ít hoặc đứng, nhóm tuổi trước sinh sản cân bằng nhóm tuổi sinh sản.
C
Dạng suy giảm
- Quần thể già: đáy tháp hẹp, nhóm tuổi trước sinh sản chiếm tỉ lệ thấp hơn nhóm tuổi sinh sản và sau sinh sản chứng tỏ yếu tố bổ sung yếu, quần thể có thể đi tới diệt vong.
Người ta còn phân chia cấu trúc tuổi thành:
Tuổi sinh lí: là thời gian sống có thể đạt tới của một cá thể trong quần thể
Tuổi sinh thái: là thời gian sống thực tế của cá thể
Tuổi quần thể: là tuổi bình quân của các cá thể trong quần thể
Cấu trúc tuổi đặc trưng của quần thể luôn thay đổi phụ thuộc vào điều kiện sống của môi trường.
Khi nguồn sống của môi trường suy giảm, điều kiện khí hậu xấu đi hoặc có dịch bệnh,… các cá thể non và già chết nhiều hơn các cá thể thuộc nhóm tuổi trung bình.
Ngược lại, trong điều kiện thuận lợi, nguồn thức ăn phong phú,… các con non lớn lên nhanh chóng , tỉ lệ tử vong giảm, kích thước quần thể tăng lên.
Các nghiên cứu về nhóm tuổi giúp cho chúng ta bảo vệ và khai thác tài nguyên sinh vật có hiệu quả hơn.
Ví dụ, khi đánh cá, nếu nhiều mẻ lưới đều có tỉ lệ cá lớn chiếm ưu thế, cá bé rất ít thì ta hiểu rằng nghề cá chưa khai thác hết tiềm năng cho phép. Ngược lại, nếu mẻ lưới chủ yếu chỉ có cá con, cá lớn rất ít thì có nghĩa nghề cá đã rơi vào tình trạng khai thác quá mức. Khi đó, nếu tiếp tục đánh bắt cá với mức độ lớn, quần thể cá sẽ bị suy kiệt.
Quan sát hình 37.2 và cho biết mức độ đánh bắt cá ở các quần thể A, B, C:
10
20
30
50
40
2
3
4
5
6
Tỉ lệ
% đánh bắt
Tuổi (năm)
10
20
30
40
2
3
4
5
6
Tuổi (năm)
Tỉ lệ
% đánh bắt
10
20
30
40
2
3
4
5
6
Tỉ lệ
% đánh bắt
Tuổi (năm)
7
8
Quần thể bị đánh bắt ít
Quần thể bị đánh bắt vừa phải
Quần thể bị đánh bắt quá mức
III. SỰ PHÂN BỐ CÁ THỂ CỦA QUẦN THỂ
Sự phân bố cá thể của quần thể có ảnh hưởng đến khả năng khai thác nguồn sống trong những khu vực phân bố
Có 3 kiểu phân bố cá thể.
Quan sát hình 37.3, cho biết tên các kiểu phân bố cá thể của quần thể
tập trung theo
từng nhóm
phân bố không đồng đều
phân
bố đồng đều
cạnh tranh gay gắt
phân
bố đồng đều
không có sự cạnh tranh gay gắt
hỗ trợ nhau
mức độ cạnh
tranh
nguồn
sống
IV. MẬT ĐỘ CỦA CÁ THỂ TRONG QUẦN THỂ
Mật độ cá thể của quần thể là gì?
Mật độ cá thể của quần thể là số lượng cá thể trên một đơn vị diện tích hay thể tích của quần thể.
Mật độ cá thể của quần thể không cố định mà thay đổi theo mùa, năm hoặc tùy theo điều kiện của môi trường sống.
Mật độ cá thể của quần thể được coi là một trong những đặc trưng cơ bản của quần thể, vì mật độ cá thể có ảnh hưởng đến mức độ sử dụng nguồn sống trong môi trường, tời khả năng sinh sản và tử vong của cá thể.
Khi mật độ cá thể của quần thể tăng quá cao, các cá thể cạnh tranh nhau gay gắt giành thức ăn, nơi ở,… dẫn tới tỉ lệ tử vong tăng cao.
Khi mật độ giảm, thức ăn dồi dào thì các cá thể trong quần thể tăng cường hỗ trợ lẫn nhau.
Điều gì sẽ xảy ra với quần thể cá diêu hồng nuôi trong ao khi mật độ cá thể tăng quá cao?
- Các cá thể cạnh tranh nhau thức ăn, nhiều cá thể bé và yếu thiếu thức ăn sẽ chậm lớn và có thể bị chết.
Các con non mới nở ra rất dễ bị cá lớn ăn thịt, nhiều khi cá bố mẹ ăn thịt chính con của chúng.
Số lượng cá thể giảm dẫn đến cân bằng mật độ cá thể
Quần thể điều chỉnh mật độ cá thể
CỦNG CỐ
1. Hình thức phân bố cá thể đồng đều trong quần thể có ý nghĩa sinh thái gì?
Các cá thể hỗ trợ nhau chống chọi với điều kiện bất lợi của môi trường
Các cá thể tận dụng được nhiều nguồn sống từ môi trường
Giảm sự cạnh tranh gay gắt giữa các cá thể
Các cá thể cạnh tranh gay gắt giành nguồn sống
2. Tại sao mật độ cá thể được xem là đặc trưng cơ bản nhất của quần thể ?
Mật độ ảnh hưởng đến mức độ sử dụng của nguồn thức ăn
Mật độ ảnh hưởng đến mức độ lan truyền của bệnh tật
Mật độ có ảnh hưởng đến xác suất gặp nhau giữa các cá thể đực và cái trong màu sinh sản
Cả 3 câu A, B, C đều đúng
3. Trong tháp tuổi của quần thể trẻ có nhóm tuổi trước sinh sản:
Chỉ lớn hơn nhóm tuổi sau sinh sản
Bằng các nhóm tuổi còn lại
Lớn hơn các nhóm tuổi còn lại
Bé hơn các nhóm tuổi còn lại
4. Trong thực tế những loài nào dưới đây có số lượng cá thể cái nhiều hơn cá thể đực (gấp 2, 3 hoặc 10 lần)?
Hươu, ngỗng, vịt
Gà, rắn, thằn lằn
Nai, ruồi giấm, thỏ
Gà, nai, hươu
5. Điều nào sau đây là SAI về dạng phân bố ngẫu nhiên?
Là dạng trung gian của hai dạng phân bố theo nhóm và phân bố đồng đều
Thường gặp khi điều kiện sống phân bố đồng đều
Có sự cạnh tranh gay gắt giữa các cá thể trong quần thể
Sinh vật tận dụng được nguồn sống tiềm tàng trong môi trường
Cám ơn cô và các
bạn đã theo dõi bài giảng
Mật độ cây thông là 1000 cây/ha diện tích đồi
Mật độ của sâu rau 2 con/m2 ruộng rau
Cá chép: 1.500 - 2.000 con/100m2
Mật độ tảo xoắn: 0,5 gam/m3 nước ao
CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA QUẦN THỂ SINH VẬT
I. TỈ LỆ GIỚI TÍNH
II. NHÓM TUỔI
III. SỰ PHÂN BỐ CÁ THỂ CỦA QUẦN THỂ
IV. MẬT ĐỘ CÁ THỂ CỦA QUẦN THỂ
I. TỈ LỆ GIỚI TÍNH
Tỉ lệ giới tính là tỉ lệ giữa số lượng cá thể đực và số lượng cá thể cái trong quần thể
Tỉ lệ giới tính thường xấp xỉ 1/1. Tỉ lệ này có thể thay đổi tùy thuộc vào từng loài, từng thời gian và điều kiện sống.
Do tỉ lệ tử vong không đồng đều giữa cá thể đực và cái
Đặc điểm sinh sản và
tập tính đa thê
Điều kiện môi trường sống (nhiệt độ) khác nhau
Sự khác nhau về đặc
điểm sinh lí và tập tính
Chất dinh dưỡng tích lũy trong cơ thể
Tỉ lệ giới tính thay đổi và chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như: điều kiện sống của môi trường, mùa sinh sản, đặc điểm sinh sản, sinh lí và tập tính của sinh vật, điều kiện dinh dưỡng…
Tỉ lệ giới tính của quần thể là đặc trưng quan trọng đảm bảo hiệu quả sinh sản của quần thể trong điều kiện môi trường thay đổi.
II. NHÓM TUỔI
Quan sát H37.1, kết hợp với kiến thức đã học trong sinh học lớp 9, hãy điền tên cho 3 dạng tháp tuổi: A, B, C và các nhóm tuổi trong mỗi tháp tuổi. Nêu ý nghĩa sinh thái của mỗi nhóm tuổi đó?
B
C
Dạng phát triển
Dạng ổn định
Dạng suy giảm
Nhómtuổi trước sinh sản
Nhómtuổi sinh sản
Nhóm tuổi sau sinh sản
A
A
Dạng phát triển
- Quần thể trẻ: đáy tháp rộng chứng tỏ tỉ lệ sinh cao do đó số cá thể sinh ra hàng năm lớn, cạnh tháp thoai thoải và đỉnh tháp nhọn thể hiện tỉ lệ tử vong cao.
B
Dạng ổn định
- Quần thể trưởng thành: đáy tháp rộng vừa phải, cạnh tháp xiên ít hoặc đứng, nhóm tuổi trước sinh sản cân bằng nhóm tuổi sinh sản.
C
Dạng suy giảm
- Quần thể già: đáy tháp hẹp, nhóm tuổi trước sinh sản chiếm tỉ lệ thấp hơn nhóm tuổi sinh sản và sau sinh sản chứng tỏ yếu tố bổ sung yếu, quần thể có thể đi tới diệt vong.
Người ta còn phân chia cấu trúc tuổi thành:
Tuổi sinh lí: là thời gian sống có thể đạt tới của một cá thể trong quần thể
Tuổi sinh thái: là thời gian sống thực tế của cá thể
Tuổi quần thể: là tuổi bình quân của các cá thể trong quần thể
Cấu trúc tuổi đặc trưng của quần thể luôn thay đổi phụ thuộc vào điều kiện sống của môi trường.
Khi nguồn sống của môi trường suy giảm, điều kiện khí hậu xấu đi hoặc có dịch bệnh,… các cá thể non và già chết nhiều hơn các cá thể thuộc nhóm tuổi trung bình.
Ngược lại, trong điều kiện thuận lợi, nguồn thức ăn phong phú,… các con non lớn lên nhanh chóng , tỉ lệ tử vong giảm, kích thước quần thể tăng lên.
Các nghiên cứu về nhóm tuổi giúp cho chúng ta bảo vệ và khai thác tài nguyên sinh vật có hiệu quả hơn.
Ví dụ, khi đánh cá, nếu nhiều mẻ lưới đều có tỉ lệ cá lớn chiếm ưu thế, cá bé rất ít thì ta hiểu rằng nghề cá chưa khai thác hết tiềm năng cho phép. Ngược lại, nếu mẻ lưới chủ yếu chỉ có cá con, cá lớn rất ít thì có nghĩa nghề cá đã rơi vào tình trạng khai thác quá mức. Khi đó, nếu tiếp tục đánh bắt cá với mức độ lớn, quần thể cá sẽ bị suy kiệt.
Quan sát hình 37.2 và cho biết mức độ đánh bắt cá ở các quần thể A, B, C:
10
20
30
50
40
2
3
4
5
6
Tỉ lệ
% đánh bắt
Tuổi (năm)
10
20
30
40
2
3
4
5
6
Tuổi (năm)
Tỉ lệ
% đánh bắt
10
20
30
40
2
3
4
5
6
Tỉ lệ
% đánh bắt
Tuổi (năm)
7
8
Quần thể bị đánh bắt ít
Quần thể bị đánh bắt vừa phải
Quần thể bị đánh bắt quá mức
III. SỰ PHÂN BỐ CÁ THỂ CỦA QUẦN THỂ
Sự phân bố cá thể của quần thể có ảnh hưởng đến khả năng khai thác nguồn sống trong những khu vực phân bố
Có 3 kiểu phân bố cá thể.
Quan sát hình 37.3, cho biết tên các kiểu phân bố cá thể của quần thể
tập trung theo
từng nhóm
phân bố không đồng đều
phân
bố đồng đều
cạnh tranh gay gắt
phân
bố đồng đều
không có sự cạnh tranh gay gắt
hỗ trợ nhau
mức độ cạnh
tranh
nguồn
sống
IV. MẬT ĐỘ CỦA CÁ THỂ TRONG QUẦN THỂ
Mật độ cá thể của quần thể là gì?
Mật độ cá thể của quần thể là số lượng cá thể trên một đơn vị diện tích hay thể tích của quần thể.
Mật độ cá thể của quần thể không cố định mà thay đổi theo mùa, năm hoặc tùy theo điều kiện của môi trường sống.
Mật độ cá thể của quần thể được coi là một trong những đặc trưng cơ bản của quần thể, vì mật độ cá thể có ảnh hưởng đến mức độ sử dụng nguồn sống trong môi trường, tời khả năng sinh sản và tử vong của cá thể.
Khi mật độ cá thể của quần thể tăng quá cao, các cá thể cạnh tranh nhau gay gắt giành thức ăn, nơi ở,… dẫn tới tỉ lệ tử vong tăng cao.
Khi mật độ giảm, thức ăn dồi dào thì các cá thể trong quần thể tăng cường hỗ trợ lẫn nhau.
Điều gì sẽ xảy ra với quần thể cá diêu hồng nuôi trong ao khi mật độ cá thể tăng quá cao?
- Các cá thể cạnh tranh nhau thức ăn, nhiều cá thể bé và yếu thiếu thức ăn sẽ chậm lớn và có thể bị chết.
Các con non mới nở ra rất dễ bị cá lớn ăn thịt, nhiều khi cá bố mẹ ăn thịt chính con của chúng.
Số lượng cá thể giảm dẫn đến cân bằng mật độ cá thể
Quần thể điều chỉnh mật độ cá thể
CỦNG CỐ
1. Hình thức phân bố cá thể đồng đều trong quần thể có ý nghĩa sinh thái gì?
Các cá thể hỗ trợ nhau chống chọi với điều kiện bất lợi của môi trường
Các cá thể tận dụng được nhiều nguồn sống từ môi trường
Giảm sự cạnh tranh gay gắt giữa các cá thể
Các cá thể cạnh tranh gay gắt giành nguồn sống
2. Tại sao mật độ cá thể được xem là đặc trưng cơ bản nhất của quần thể ?
Mật độ ảnh hưởng đến mức độ sử dụng của nguồn thức ăn
Mật độ ảnh hưởng đến mức độ lan truyền của bệnh tật
Mật độ có ảnh hưởng đến xác suất gặp nhau giữa các cá thể đực và cái trong màu sinh sản
Cả 3 câu A, B, C đều đúng
3. Trong tháp tuổi của quần thể trẻ có nhóm tuổi trước sinh sản:
Chỉ lớn hơn nhóm tuổi sau sinh sản
Bằng các nhóm tuổi còn lại
Lớn hơn các nhóm tuổi còn lại
Bé hơn các nhóm tuổi còn lại
4. Trong thực tế những loài nào dưới đây có số lượng cá thể cái nhiều hơn cá thể đực (gấp 2, 3 hoặc 10 lần)?
Hươu, ngỗng, vịt
Gà, rắn, thằn lằn
Nai, ruồi giấm, thỏ
Gà, nai, hươu
5. Điều nào sau đây là SAI về dạng phân bố ngẫu nhiên?
Là dạng trung gian của hai dạng phân bố theo nhóm và phân bố đồng đều
Thường gặp khi điều kiện sống phân bố đồng đều
Có sự cạnh tranh gay gắt giữa các cá thể trong quần thể
Sinh vật tận dụng được nguồn sống tiềm tàng trong môi trường
Cám ơn cô và các
bạn đã theo dõi bài giảng
Mật độ cây thông là 1000 cây/ha diện tích đồi
Mật độ của sâu rau 2 con/m2 ruộng rau
Cá chép: 1.500 - 2.000 con/100m2
Mật độ tảo xoắn: 0,5 gam/m3 nước ao
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Võ Thị Phương Ngọc
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)