Bài 36. Thực hành: Quan sát triệu chứng, bệnh tích của gà bị mắc bệnh Niu cát xơn (Newcastle) và cá trắm bị bệnh xuất huyết do vi rút

Chia sẻ bởi Ma Quoc Thinh | Ngày 11/05/2019 | 97

Chia sẻ tài liệu: Bài 36. Thực hành: Quan sát triệu chứng, bệnh tích của gà bị mắc bệnh Niu cát xơn (Newcastle) và cá trắm bị bệnh xuất huyết do vi rút thuộc Công nghệ 10

Nội dung tài liệu:

QUAN SÁT TRIỆU CHỨNG BỆNH TÍCH CỦA GÀ BỊ MẮC BỆNH NEWCASTLE
Bài 36:
Đây là bênh truyền nhiễm cấp tính và lây lan rất nhanh, bệnh gây xáo trộn và bệnh tích trên đường hô hấp, tiêu hóa và thần kinh. Hiện nay bệnh là mối nguy hiểm cho ngành chăn nuôi gia cầm, bệnh thường gây nhiễm ghép với các bệnh khác và tỉ lệ chết là 100%.


Khái niệm:
  1. Nguyên nhân:

Bệnh gây ra bởi virus Paramyxovirus serotype 1 thuộc họ Paramyxovididae.


Vi khuẩn Paramyxovirus
2. Sức đề kháng của virus:
  - Virus dễ bị phá hủy bởi các hóa chất, tác nhân vật lý như: Tia cực tím, các chất sát trùng như: Formol 5%, NOVACIDE, NOVADINE, NOVASEPT…
  - Ở nhiệt độ thấp 1-4o C virus tồn tại 3-6 tháng, nhiệt độ 200C tồn tại một năm.
  3. Phương thức truyền lây:
  - Mọi lứa tuổi gà đều mắc bệnh, gà con là cảm thụ mạnh nhất. Virus có thể lây lan qua trứng do virus cảm nhiễm trong ống dẫn trứng, vỏ trứng bị nhiễm khi ấp hay khi đẻ, lây trực tiếp giữa gà khỏe tiếp xúc với gà bệnh hoặc mang trùng, lây gián tiếp qua môi trường cũ có mầm bệnh do chưa sát trùng kỹ.
  - Virus xâm nhập vào cơ thể gà qua đường hô hấp, tiêu hóa hoặc niêm mạc, da do tiếp xúc với thức ăn, nước uống hoặc môi trường đã nhiễm bệnh


4. Cách sinh bệnh:
  - Thời gian ủ bệnh 2-15 ngày. Trung bình: 5-6 ngày.
  - Khi virus xâm nhập vào đường hô hấp, tiêu hóa, nếu nhóm virus có độc lực yếu thì nhân lên trong tế bào biểu mô hô hấp và tiêu hóa và ở đó khi có điều kiện thuận lợi sẽ phát triển thành bệnh.
  - Đối với virus cường độc sau khi xâm nhập thì nhân lên trong hệ thống tiêu hóa và hô hấp sau đó vào máu và đến các cơ quan để gây bệnh.


  5. Triệu chứng
  Bệnh diễn biến theo 3 thể.
  - Thể quá cấp tính: Bệnh tiến triển nhanh, chết trong 25-48 giờ với những biểu hiện triệu chứng chung (không rõ rệt) như: bỏ ăn, suy sụp, xù lông, gục đầu, sốt, khó thở…
 


- Thể cấp tính: Bệnh xảy ra với những biểu hiện triệu chứng điển hình như: Gà ủ rũ, ăn ít sau bỏ ăn, thích uống nước, lông xù, xã cánh đứng rù hoặc nằm một chỗ, gà tím tái, xuất huyết hay thủy thủng mồng và yếm gà, có nhiều dịch nhờn chảy ra từ mũi và mỏ, gà thở khò khè, gà bệnh hay bị sưng diều, tiêu chảy phân lẫn máu màu phân trắng xám mùi tanh…Đối với gà đẻ trứng thì giảm đẻ rất nhiều, trứng nhỏ màu trắng nhợt, xuất huyết túi lòng đỏ. Tỷ lệ chết lên đến 100%.
 
- Thể mãn tính: thường xảy ra sau đợt dịch với các triệu trứng như: gà ngoẻo đầu, liệt chân, đầu mỏ gục xuống, mất thăng bằng, có khi quay vòng tròn..Gà chết do xáo trộn hô hấp, thần kinh, kiệt sức rồi chết.

Hình 2.1: Đàn gà bệnh có những con bị chết và khi chết có biểu hiện thần kinh như liệt cánh, cổ, ngoẹo đầu…
6. Bệnh tích:
  - Gà con hoặc gà thịt: xuất huyết khí quản, xuất huyết dạ dày tuyến, phù đầu, mắt sưng to, xuất huyết ruột và ngã ba van hồi manh tràng.
  - Bệnh tích đặc trưng là xuất huyết có khi hoại tử trên các mảng lympho và ngã ba van hồi manh tràng, hạch amidal xuất huyết.
  - Thực quản, dạ dày tuyến, dạ dày cơ (mề) xuất huyết trên bề mặt.
  - Ở gà đẻ trứng: thì nang trứng trong buồng trứng bị thoái hóa mềm nhão xuất huyết.
  - Khí quản bị viêm có dịch và xuất huyết, viêm túi khí dày đục chứa casein.
- Viêm màng kết hợp với viêm mắt.
Hình 2.2: Xuất huyết khí quản
Hình 2.3: Sưng phù đầu, mắt sưng to.
Hình 2.4: Dạ dày tuyến xuất huyết trên bề mặt
Hình 2.5: Nang trứng sung huyết, xuất huyết, hoại tử (bên phải).
Hình 2.6: Xuất huyết ruột và ngả ba van hồi manh trành.
Hình 2.7: Lách sưng, xuất huyết có những điểm trắng hoại tử.
  7. Phòng bệnh:
  Phòng bệnh chủ yếu là dùng vaccin, chưa có thuốc chữa trị đặc hiệu. Kết hợp với chăm sóc nuôi dưỡng tốt, bổ sung trong thức ăn nước uống các vitamin, khóang, chất dinh dưỡng để tăng sức kháng bệnh.
  * Chương trình dùng vaccin như sau:
  + Trên gà con: chủng vaccin LASOTA lúc 1 ngày tuổi, lặp lại lúc 12 và 28 ngày tuổi.
  + Trên gà giống: Giai đoạn hậu bị chủng vaccin lúc 8-10 tuần tuổi, giai đoạn 2 tuần trước khi đẻ trứng chủng vaccin IMOPEST.


  * Kết hợp sử dụng một trong các thuốc sau để tăng sức đề kháng, giúp gia cầm khỏe mạnh, chống stress…
  - Thường xuyên trộn các loại premix như: NOVAMIX 6 (gà con), NOVAMIX 7 (gà giống hậu bị) NOVAMIX 8 (gà thịt), NOVAMIX 9 (gà đẻ trứng), NOVAMIX 10 (gà giống): liều 2,5kg/tấn thức ăn, dùng liên tục trong thức ăn cho từng giai đoạn gà phát triển.



  - Sử dụng một trong các sản phẩm sau cung cất vitamin, chất dinh dưỡng như:
·    NOVA-C COMPLEX: 2g/kg thức ăn hoặc 1g/lít nước, trong 3 ngày, 2 tuần dùng một lần.
·    NOVA VITA PLUS: 1g/ 2lít nước uống hoặc 1g/kg thức ăn. Dùng thường xuyên trong thức ăn, nước uống.
·    NOVA-ADE.B COMPLEX: 2g/kg thức ăn, trộn cho ăn liên tục
- Vệ sinh thức ăn, nước uống, dọn dẹp chuồng trại sạch sẽ. Định kỳ sát trùng chuồng trại bằng một trong các sản phẩm sau của Công ty Anova như: NOVACIDE, NOVADINE, NOVASEPT.
8. Điều trị
Bệnh không có thuốc trị đặc hiệu, các biện pháp sau đây giúp giảm bớt tỷ lệ chết và sự lây lan khi bệnh phát ra:
-    Dùng 1 trong 3 loại thuốc sát trùng sau: NOVACIDE, NOVADINE, NOVASEPT sát trùng chuồng trại 3 ngày phun thuốc một lần.
-    Dùng Vaccin LASOTA chủng toàn bộ số gà trong đàn.
-    Dùng một trong 3 loại thuốc sau như NOVA-TRIMEDOX, NOVA FLOX 20%, NOVA-TRIMOXIN trong 5 ngày liên tục qua nước uống để hạn chế sự phụ nhiễm của vi trùng.
-    Cung cấp đầy đủ chất điện giải và vitamin qua nước uống bằng cách chọn 1 trong các sản phẩm sau: NOVA-C COMPLEX, NOVA-ELECTROVIT, NOVA-AMINOLYTES, NOVA VITA PLUS…
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Ma Quoc Thinh
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)