Bài 36. Thực hành: Quan sát triệu chứng, bệnh tích của gà bị mắc bệnh Niu cát xơn (Newcastle) và cá trắm bị bệnh xuất huyết do vi rút
Chia sẻ bởi Hoàng Tuấn Anh |
Ngày 11/05/2019 |
91
Chia sẻ tài liệu: Bài 36. Thực hành: Quan sát triệu chứng, bệnh tích của gà bị mắc bệnh Niu cát xơn (Newcastle) và cá trắm bị bệnh xuất huyết do vi rút thuộc Công nghệ 10
Nội dung tài liệu:
B ÀI 36: TH ỰC H ÀNH
QUAN SÁT MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP Ở GIA
SÚC, GIA CẦM
Một số bệnh thường gặp ở gia cầm
Bệnh cầu trùng
1. Nguyên nhân: Bệnh chủ yếu do các loại cầu trùng như: Eimeria tenella (ký sinh ở manh tràng), Eimeria necatnix (ký sinh trùng ở ruột non), E.acervulina, E.maxima, E.brunetti.
2. Phương thức truyền lây: Bệnh lây lan chủ yếu qua đường tiêu hóa do gà ăn phải nang của cầu trùng có trong thức ăn, nước uống bị nhiễm mầm bệnh.
3. Triệu chứng:
a)Eimeria tenella (cầu trùng ký sinh ở manh tràng):
* Chủ yếu xảy ra ở gà từ 2-8 tuần tuổi. Có 2 thể bệnh
- Ở thể cấp tính: Gà ủ rũ, ăn ít, uống nước nhiều, lúc đầu đi phân có bọt màu vàng hoặc hơi trắng, sau phân có màu đỏ nâu do lẫn máu ( phân gà sáp), gà đi lại khó khăn, xã cánh, xù lông, mắt trũng sâu, niêm mạc nhợt nhạt, chân gập lại, quỵ xuống và chết sau khi có biểu hiện co giật từng cơn.
- Ở thể mãn tính: Bệnh tiến triển chậm hơn như gầy ốm, xù lông, kém ăn, chân đi như bị liệt, tiêu chảy thất thường…Do tính chất bệnh không điển hình khó chẩn đoán. Ở thể này gà là vật mang mầm bệnh.
b) Eimeria necatrix (cầu trùng ký sinh ở ruột non) ký sinh chủ yếu ở tá tràng gà giò, gà lớn (lớn hơn 4 tháng tuổi). Triệu chứng của bệnh biểu hiện không rõ dễ nhằm lẫn với các bệnh khác. Gà cũng gầy yếu, xù lông, kém ăn, chậm lớn, tiêu chảy, phân sáp, có khi phân lẫn máu tươi, gà mái mắc bệnh thường giảm đẻ…
Phân gà bệnh nhày, có lẫn máu
Gà bị bệnh ủ rũ
4. Bệnh tích:
a) Eimeria tenella:
Xuất huyết niêm mạc manh tràng và trương to ở 2 manh tràng. Manh tràng có tính đàn hồi màu xanh thẩm. Mổ ra manh trong có xuất huyết tấm tấm và đầy máu. Nặng thì 2 manh tràng xuất huyết, hoại tử từng mảng đen.
b) Eimeria necatrix:
-Tá tràng sưng to, ruột phình to từng đoạn khác thường, chỗ vách ruột trương to thường dễ vỡ, trong ruột chứa chất lỏng bẩn thối có lợn cợn bã đậu. Bề mặt niêm mạc ruột dày lên có nhiều điểm trắng đỏ.
- Bệnh nặng thường thấy máu tươi lẫn lộn với các chất chứa trong ruột (tiêu phân sống).
Xuất huyết niêm mạc
Bệnh cúm gia cầm
3. Triệu chứng:
Bệnh có 2 thể: Thể bệnh nhẹ (LPAI) gia cầm thuỷ cầm chỉ xuất hiện triệu chứng xù lông, giảm ăn uống, giảm sản lượng trứng. Thể bệnh nặng (HPAI) có tốc độ lây lan rất nhanh. Ở nước ta đã xác định chủng virus gây bệnh là H5N1. Chủng này thường gây thể bệnh rất nặng trên gia cầm, các triệu chứng xuất hiện thường tập trung trên đường hô hấp, mắt, hệ tim mạch và thần kinh do virus xâm nhập và tấn công gây tổn thương nặng các hệ thống kể trên. Trên một cá thể, các triệu chứng thay đổi tùy thuộc vào các cơ quan bị tổn thương nhiều hay ít, tuy nhiên trong một đàn gia cầm mắc bệnh có thể quan sát thấy các triệu chứng sau đây:
- Một số con chết nhanh trước khi có triệu chứng xuất hiện.
- Cả đàn gia cầm giảm sự linh hoạt, giảm ăn, giảm uống.
- Gia cầm đẻ có dấu hiệu giảm tỷ lệ đẻ, trứng bị mỏng vỏ.
- Hắt hơi, ho, khó thở, có âm khò khè lúc thở, một số con há miệng để thở.
- Mắt sưng phù, chảy nước mắt.
- Sau 3 ngày mắc bệnh một số con còn sống sẽ xuất hiện các triệu chứng thần kinh như quẹo cổ, liệt chân, sệ cánh hoặc đi xoay vòng. Tỷ lệ mắc bệnh trong đàn có thể lên đến 100%, tỷ lệ chết trên một số đàn có thể lên đến 100%.
5. Bệnh tích:
Xác chết của gia cầm và thủy cầm có các biểu hiện sau đây:
- Đầu mặt cổ sưng phù.
- Phù thủng quanh hóc mắt.
- Mào, tích bị tụ máu có màu xanh tím.
- Dạ dày cơ, dạ dày tuyến, cơ tim, cơ ngực, túi Fabricius xuất huyết.
- Phổi sung huyết, một vài nơi có xuất huyết.
- Gan, thận, lách, tuyến tụy có những điểm hoại tử.
Khí quản sung huyết,
xuất huyết.
Khí quản sung huyết
xuất huyết
Sung huyết, xuất huyết
màng treo và niêm mạc
Tim xuất huyết có
những điểm hoại
Xuất huyết dạ dày tuyến
và dạy dày cơ
Xuất huyết hoại tử ruột
BỆNH GIUN TRÒN TRÊN GIA CẦM
1. Nguyên nhân
- Do giun đũa (Ascarids)
- Do giun tóc (Hairworms)
2. Phương thức truyền lây
Do chăn nuôi, quản lý vệ sinh không tốt, thức ăn, nước uống bị nhiễm trứng giun sán. Do gà tiếp xúc trực tiếp với phân chứa trứng giun sán.
3. Triệu chứng
Gà buồn bã, gầy ốm, tăng trọng chậm, mào tái, còi cọc, tiêu chảy ra phân màu nâu (đôi khi có giun sán trong phân). Ơ gà đẻ thì sản lượng trứng giảm.
4. Bệnh tích
Mổ khám ruột: có nhiều giun sán ký sinh bên trong ruột, thành ruột bị dày lên, nhu động ruột giảm, có thể gây xuất huyết ruột. Gà nhiễm nặng sẽ thiếu máu và ruột có thể bị tắt.
Giun đũa ký sinh trong
ruộtgia cầm (Ascarids)
Giun tóc trên gia cầm
(Capillaria).
Bệnh hô hấp mãn tính
1. Nguyên nhân:
Do vi khuẩn Mycoplasma gallisepticum gây nên.
2. Phương thức truyền lây:
- Bênh chủ yếu lây lan qua đường hô hấp, qua phôi từ những gà bố mẹ bị bệnh. Sự lây nhiễm từ đàn này qua đàn khác do tiếp xúc hoặc do không khí, thức ăn, nước uống, dụng cụ chăn nuôi, người chăn nuôi mang mầm bệnh…
- Bệnh phát triển mạnh khi điều kiện ngoại cảnh bất lợi, nhiễm ghép với các loại bệnh khác như: E.coli, Salmonella hoặc Gumboro.
3. Triệu chứng:
- Thời gian ủ bệnh từ 6-12 ngày.
- Tỷ lệ chết khoảng 30%.
+ Ở gà con: Khi mới nhiễm bệnh gà thường biểu hiện dịch chảy ra ở mũi, mắt, lúc đầu dịch trong và sau đó đặc và nhày trắng. Gà con ho, thở khó và khò khè về sáng và ban đêm, ăn ít, chậm lớn. Nếu ghép với E.coli thì gà sốt cao, rất khó thở và tỷ lệ chết lên tới 30%.
+ Ở gà lớn: Tăng trọng chậm, kém ăn, thở khò khè, hắt hơi, một số con chảy nước mũi.
+ Đối với gà đẻ: những ngày đầu giảm ăn, mất cân, giảm đẻ trứng. Sau đó chảy nước mắt, nước mũi, hắc hơi, sưng mặt, viêm kết mạc mắt, thở khò khè, trứng đổi màu, xù xì. Nếu ghép với E.coli thì trứng méo mó và vỏ trứng có vệt đỏ lấm tấm.
Gà bệnh bị viêm mắt
tiết dịch
Gà bị sưng mặt
4. Bệnh tích:
- Mặt sưng, thủy thủng, viêm mắt, phù đầu.
- Khi bệnh cấp tính: Xoang mũi viêm và lồi lên, khí quản tích nhiều dịch viêm keo nhày màu trắng hơi vàng, màng túi khí màu trắng đục, viêm phổi.
- Khi bệnh trong giai đoại mãn tính: Màng túi khí dày đục trắng bã đậu. Nếu có kế phát với E. coli thì thấy màng bao quanh tim và màng bao phúc mạc đều tăng sinh trắng đục hoặc viêm dính vào tim, gan, ruột. Phôi chết trước khi nở và túi khí phôi có những chất dịch nhày như bã đậu màu trắng.
Viêm màng bao tim và
màng bụng.
Viêm màng bao phúc mạc
5. Phòng bệnh:
- Chọn đàn gà không bị nhiễm Mycoplasma. Chuồng trại phải thông thoáng tránh tích tụ các khí độc như NH3, H2S…Nuôi với mật độ vừa phải không nhốt quá đông.
- Cung cấp thức ăn đầy đủ dinh dưỡng, nước uống sạch sẽ không nhiễm mầm bệnh, tạo điều kiện ngoại cảnh tối ưu cho gia cầm tránh stress.
- Định kỳ mỗi tuần vệ sinh sát trùng chuồng trại.
- Diệt các mầm bệnh có trong trứng do cơ thể mẹ truyền sang bằng cách nhúng trứng vào dung dịch có kháng sinh hoặc thuốc sát trùng để thuốc ngấm qua vỏ trứng diệt vi khuẩn.
- Thường xuyên bổ sung vào trong thức ăn, nước uống gia cầm các sản phẩm cung cấp dinh dưỡng, vitamin, khoáng để tăng cường sức kháng bệnh, chống stress…
BỆNH VIÊM PHẾ QUẢN TRUYỀN NHIỄM
Gà bệnh bị tiêu chảy
Gà bệnh biểu hiện khó thở,
chảy nước mắt, nước mũi
Thận bị sung huyết,
hoại tử (3, 5), thận bị sưng to
nhạt màu (4).
Viêm màng bụng do tế bào
trứng rơi vào xoang bụng.
4. Bệnh tích
- Trên cơ quan hô hấp: viêm đường hô hấp, có nhiều chất nhày bên trong khí quản, xoang mũi, túi khí viêm dày đục, tế bào biểu mô bị bong tróc.
- Cơ quan sinh sản: ống dẩn trứng bị giảm kích thước, giản nở các tuyến nhày, ống dẫn trứng còn bị phù, xơ hóa, những nang trứng chưa chín c
QUAN SÁT MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP Ở GIA
SÚC, GIA CẦM
Một số bệnh thường gặp ở gia cầm
Bệnh cầu trùng
1. Nguyên nhân: Bệnh chủ yếu do các loại cầu trùng như: Eimeria tenella (ký sinh ở manh tràng), Eimeria necatnix (ký sinh trùng ở ruột non), E.acervulina, E.maxima, E.brunetti.
2. Phương thức truyền lây: Bệnh lây lan chủ yếu qua đường tiêu hóa do gà ăn phải nang của cầu trùng có trong thức ăn, nước uống bị nhiễm mầm bệnh.
3. Triệu chứng:
a)Eimeria tenella (cầu trùng ký sinh ở manh tràng):
* Chủ yếu xảy ra ở gà từ 2-8 tuần tuổi. Có 2 thể bệnh
- Ở thể cấp tính: Gà ủ rũ, ăn ít, uống nước nhiều, lúc đầu đi phân có bọt màu vàng hoặc hơi trắng, sau phân có màu đỏ nâu do lẫn máu ( phân gà sáp), gà đi lại khó khăn, xã cánh, xù lông, mắt trũng sâu, niêm mạc nhợt nhạt, chân gập lại, quỵ xuống và chết sau khi có biểu hiện co giật từng cơn.
- Ở thể mãn tính: Bệnh tiến triển chậm hơn như gầy ốm, xù lông, kém ăn, chân đi như bị liệt, tiêu chảy thất thường…Do tính chất bệnh không điển hình khó chẩn đoán. Ở thể này gà là vật mang mầm bệnh.
b) Eimeria necatrix (cầu trùng ký sinh ở ruột non) ký sinh chủ yếu ở tá tràng gà giò, gà lớn (lớn hơn 4 tháng tuổi). Triệu chứng của bệnh biểu hiện không rõ dễ nhằm lẫn với các bệnh khác. Gà cũng gầy yếu, xù lông, kém ăn, chậm lớn, tiêu chảy, phân sáp, có khi phân lẫn máu tươi, gà mái mắc bệnh thường giảm đẻ…
Phân gà bệnh nhày, có lẫn máu
Gà bị bệnh ủ rũ
4. Bệnh tích:
a) Eimeria tenella:
Xuất huyết niêm mạc manh tràng và trương to ở 2 manh tràng. Manh tràng có tính đàn hồi màu xanh thẩm. Mổ ra manh trong có xuất huyết tấm tấm và đầy máu. Nặng thì 2 manh tràng xuất huyết, hoại tử từng mảng đen.
b) Eimeria necatrix:
-Tá tràng sưng to, ruột phình to từng đoạn khác thường, chỗ vách ruột trương to thường dễ vỡ, trong ruột chứa chất lỏng bẩn thối có lợn cợn bã đậu. Bề mặt niêm mạc ruột dày lên có nhiều điểm trắng đỏ.
- Bệnh nặng thường thấy máu tươi lẫn lộn với các chất chứa trong ruột (tiêu phân sống).
Xuất huyết niêm mạc
Bệnh cúm gia cầm
3. Triệu chứng:
Bệnh có 2 thể: Thể bệnh nhẹ (LPAI) gia cầm thuỷ cầm chỉ xuất hiện triệu chứng xù lông, giảm ăn uống, giảm sản lượng trứng. Thể bệnh nặng (HPAI) có tốc độ lây lan rất nhanh. Ở nước ta đã xác định chủng virus gây bệnh là H5N1. Chủng này thường gây thể bệnh rất nặng trên gia cầm, các triệu chứng xuất hiện thường tập trung trên đường hô hấp, mắt, hệ tim mạch và thần kinh do virus xâm nhập và tấn công gây tổn thương nặng các hệ thống kể trên. Trên một cá thể, các triệu chứng thay đổi tùy thuộc vào các cơ quan bị tổn thương nhiều hay ít, tuy nhiên trong một đàn gia cầm mắc bệnh có thể quan sát thấy các triệu chứng sau đây:
- Một số con chết nhanh trước khi có triệu chứng xuất hiện.
- Cả đàn gia cầm giảm sự linh hoạt, giảm ăn, giảm uống.
- Gia cầm đẻ có dấu hiệu giảm tỷ lệ đẻ, trứng bị mỏng vỏ.
- Hắt hơi, ho, khó thở, có âm khò khè lúc thở, một số con há miệng để thở.
- Mắt sưng phù, chảy nước mắt.
- Sau 3 ngày mắc bệnh một số con còn sống sẽ xuất hiện các triệu chứng thần kinh như quẹo cổ, liệt chân, sệ cánh hoặc đi xoay vòng. Tỷ lệ mắc bệnh trong đàn có thể lên đến 100%, tỷ lệ chết trên một số đàn có thể lên đến 100%.
5. Bệnh tích:
Xác chết của gia cầm và thủy cầm có các biểu hiện sau đây:
- Đầu mặt cổ sưng phù.
- Phù thủng quanh hóc mắt.
- Mào, tích bị tụ máu có màu xanh tím.
- Dạ dày cơ, dạ dày tuyến, cơ tim, cơ ngực, túi Fabricius xuất huyết.
- Phổi sung huyết, một vài nơi có xuất huyết.
- Gan, thận, lách, tuyến tụy có những điểm hoại tử.
Khí quản sung huyết,
xuất huyết.
Khí quản sung huyết
xuất huyết
Sung huyết, xuất huyết
màng treo và niêm mạc
Tim xuất huyết có
những điểm hoại
Xuất huyết dạ dày tuyến
và dạy dày cơ
Xuất huyết hoại tử ruột
BỆNH GIUN TRÒN TRÊN GIA CẦM
1. Nguyên nhân
- Do giun đũa (Ascarids)
- Do giun tóc (Hairworms)
2. Phương thức truyền lây
Do chăn nuôi, quản lý vệ sinh không tốt, thức ăn, nước uống bị nhiễm trứng giun sán. Do gà tiếp xúc trực tiếp với phân chứa trứng giun sán.
3. Triệu chứng
Gà buồn bã, gầy ốm, tăng trọng chậm, mào tái, còi cọc, tiêu chảy ra phân màu nâu (đôi khi có giun sán trong phân). Ơ gà đẻ thì sản lượng trứng giảm.
4. Bệnh tích
Mổ khám ruột: có nhiều giun sán ký sinh bên trong ruột, thành ruột bị dày lên, nhu động ruột giảm, có thể gây xuất huyết ruột. Gà nhiễm nặng sẽ thiếu máu và ruột có thể bị tắt.
Giun đũa ký sinh trong
ruộtgia cầm (Ascarids)
Giun tóc trên gia cầm
(Capillaria).
Bệnh hô hấp mãn tính
1. Nguyên nhân:
Do vi khuẩn Mycoplasma gallisepticum gây nên.
2. Phương thức truyền lây:
- Bênh chủ yếu lây lan qua đường hô hấp, qua phôi từ những gà bố mẹ bị bệnh. Sự lây nhiễm từ đàn này qua đàn khác do tiếp xúc hoặc do không khí, thức ăn, nước uống, dụng cụ chăn nuôi, người chăn nuôi mang mầm bệnh…
- Bệnh phát triển mạnh khi điều kiện ngoại cảnh bất lợi, nhiễm ghép với các loại bệnh khác như: E.coli, Salmonella hoặc Gumboro.
3. Triệu chứng:
- Thời gian ủ bệnh từ 6-12 ngày.
- Tỷ lệ chết khoảng 30%.
+ Ở gà con: Khi mới nhiễm bệnh gà thường biểu hiện dịch chảy ra ở mũi, mắt, lúc đầu dịch trong và sau đó đặc và nhày trắng. Gà con ho, thở khó và khò khè về sáng và ban đêm, ăn ít, chậm lớn. Nếu ghép với E.coli thì gà sốt cao, rất khó thở và tỷ lệ chết lên tới 30%.
+ Ở gà lớn: Tăng trọng chậm, kém ăn, thở khò khè, hắt hơi, một số con chảy nước mũi.
+ Đối với gà đẻ: những ngày đầu giảm ăn, mất cân, giảm đẻ trứng. Sau đó chảy nước mắt, nước mũi, hắc hơi, sưng mặt, viêm kết mạc mắt, thở khò khè, trứng đổi màu, xù xì. Nếu ghép với E.coli thì trứng méo mó và vỏ trứng có vệt đỏ lấm tấm.
Gà bệnh bị viêm mắt
tiết dịch
Gà bị sưng mặt
4. Bệnh tích:
- Mặt sưng, thủy thủng, viêm mắt, phù đầu.
- Khi bệnh cấp tính: Xoang mũi viêm và lồi lên, khí quản tích nhiều dịch viêm keo nhày màu trắng hơi vàng, màng túi khí màu trắng đục, viêm phổi.
- Khi bệnh trong giai đoại mãn tính: Màng túi khí dày đục trắng bã đậu. Nếu có kế phát với E. coli thì thấy màng bao quanh tim và màng bao phúc mạc đều tăng sinh trắng đục hoặc viêm dính vào tim, gan, ruột. Phôi chết trước khi nở và túi khí phôi có những chất dịch nhày như bã đậu màu trắng.
Viêm màng bao tim và
màng bụng.
Viêm màng bao phúc mạc
5. Phòng bệnh:
- Chọn đàn gà không bị nhiễm Mycoplasma. Chuồng trại phải thông thoáng tránh tích tụ các khí độc như NH3, H2S…Nuôi với mật độ vừa phải không nhốt quá đông.
- Cung cấp thức ăn đầy đủ dinh dưỡng, nước uống sạch sẽ không nhiễm mầm bệnh, tạo điều kiện ngoại cảnh tối ưu cho gia cầm tránh stress.
- Định kỳ mỗi tuần vệ sinh sát trùng chuồng trại.
- Diệt các mầm bệnh có trong trứng do cơ thể mẹ truyền sang bằng cách nhúng trứng vào dung dịch có kháng sinh hoặc thuốc sát trùng để thuốc ngấm qua vỏ trứng diệt vi khuẩn.
- Thường xuyên bổ sung vào trong thức ăn, nước uống gia cầm các sản phẩm cung cấp dinh dưỡng, vitamin, khoáng để tăng cường sức kháng bệnh, chống stress…
BỆNH VIÊM PHẾ QUẢN TRUYỀN NHIỄM
Gà bệnh bị tiêu chảy
Gà bệnh biểu hiện khó thở,
chảy nước mắt, nước mũi
Thận bị sung huyết,
hoại tử (3, 5), thận bị sưng to
nhạt màu (4).
Viêm màng bụng do tế bào
trứng rơi vào xoang bụng.
4. Bệnh tích
- Trên cơ quan hô hấp: viêm đường hô hấp, có nhiều chất nhày bên trong khí quản, xoang mũi, túi khí viêm dày đục, tế bào biểu mô bị bong tróc.
- Cơ quan sinh sản: ống dẩn trứng bị giảm kích thước, giản nở các tuyến nhày, ống dẫn trứng còn bị phù, xơ hóa, những nang trứng chưa chín c
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Hoàng Tuấn Anh
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)