Bài 36. Sự hình thành và phát triển của phong trào công nhân
Chia sẻ bởi Trần Minh Phu |
Ngày 10/05/2019 |
62
Chia sẻ tài liệu: Bài 36. Sự hình thành và phát triển của phong trào công nhân thuộc Lịch sử 10
Nội dung tài liệu:
Chương III:
Bài 36:
TÓM TẮT NỘI DUNG BÀI:
1. Sự ra đời và tình cảnh của giai cấp vô sản công nghiệp. Những cuộc đấu tranh đầu tiên.
2. Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân ở nửa đầu thế kỉ XIX.
3. Chủ nghĩa xã hội không tưởng.
1. Sự ra đời và tình cảnh của giai cấp vô sản công nghiệp.
Giai cấp công nhân ra đời như thế nào? Họ có nguồn gốc từ đâu?
1. Sự ra đời và tình cảnh của giai cấp vô sản công nghiệp:
- Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản dẫn đến sự ra đời của giai cấp vô sản và tư sản.
- Nguồn gốc của giai cấp vô sản: Nông dân mất ruộng đất phải đi làm thuê, thợ thủ công bị phá sản trở thành công nhân.
Điều kiện làm việc và sinh hoạt của công nhân như thế nào?
1. Sự ra đời và tình cảnh của giai cấp vô sản công nghiệp:
- Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản dẫn đến sự ra đời của giai cấp vô sản và tư sản.
- Nguồn gốc của giai cấp vô sản: Nông dân mất ruộng đất phải đi làm thuê, thợ thủ công bị phá sản trở thành công nhân.
- Đời sống của giai cấp công nhân: Không có tư liệu sản xuất, phải làm thuê, bán sức lao động của mình. Họ lao động vất vả, trong điều kiện làm việc rất tồi tệ với đồng lương chết đói và luôn bị đe dọa sa thải.
Lao động trẻ em
1. Sự ra đời và tình cảnh của giai cấp vô sản công nghiệp:
- Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản dẫn đến sự ra đơi của giai cấp vô sản và tư sản.
- Nguồn gốc của giai cấp vô sản: Nông dân mất ruộng đất phải đi làm thuê, thợ thủ công bị phá sản trở thành công nhân.
- Đời sống của giai cấp công nhân: Không có tư liệu sản xuất, phải làm thuê, bán sức lao động của mình. Họ lao động vất vả, trong điều kiện làm việc rất tồi tệ với đồng lương chết đói và luôn bị đe dọa sa thải.
- Mâu thuẫn giữa công nhân với tư sản ngày càng gay gắt, dẫn đến các cuộc đấu tranh.
Hình thức đấu tranh của giai cấp công nhân? Kết quả? Tác dụng và hạn chế của nó?
1. Sự ra đời và tình cảnh của giai cấp vô sản công nghiệp:
- Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản dẫn đến sự ra đời của giai cấp vô sản và tư sản.
- Nguồn gốc của giai cấp vô sản: Nông dân mất ruộng đất phải đi làm thuê, thợ thủ công bị phá sản trở thành công nhân.
- Đời sống của giai cấp công nhân: Không có tư liệu sản xuất, phải làm thuê, bán sức lao động của mình. Họ lao động vất vả, trong điều kiện làm việc rất tồi tệ với đồng lương chết đói và luôn bị đe dọa sa thải.
- Mâu thuẫn giữa công nhân với tư sản ngày càng gay gắt, dẫn đến các cuộc đấu tranh.
- Hình thức đấu tranh: Đập phá máy móc, đốt công xưởng (mang tính chất tự phát).
- Tác dụng: Phá hoại cơ sở vật chất của tư sản; công nhân tích lũy được kinh nghiêm đấu tranh; thành lập được tổ chức công đoàn.
- Hạn chế: Chưa thấy được bản chất của giai cấp tư sản, nhầm tưởng máy móc là kẻ thù.
2. Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân ở nửa đầu thế kỉ XIX:
Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân ở Pháp, Anh và Đức diễn ra như thế nào? Kết quả?
2. Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân ở nửa đầu thế kỉ XIX:
a. Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân:
- Ở Pháp:
+ Năm 1831: Công nhân dệt thành phố Liông khởi nghĩa đòi tăng lương giảm giờ làm.
+ Năm 1834: Thợ tơ ở Liông khởi nghĩa đòi thiết lập nền cộng hòa.
- Ở Anh: Từ năm 1836-1848, diễn ra phong trào Hiến chương, đòi quyền phổ thông đầu phiếu, tăng lương, đòi giảm giờ làm.
- Ở Đức : Năm 1844, công nhân dệt ở Sê-lê-din khởi nghĩa.
b. Kết quả: Tất cả các phong trào đấu tranh của công nhân đều thất bại.
Nguyên nhân thất bại và ý nghĩa của các phong trào đấu tranh đó?
2. Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân ở nửa đầu thế kỉ XIX:
a.Phong trào đáu tranh của giai cấp công nhân:
- Ở Pháp:
+ Năm 1831: Công nhân dệt thành phố Liông khởi nghĩa đòi tăng lương giảm giờ làm.
+ Năm 1834: Thợ tơ ở Liông khởi nghĩa đòi thiết lập nền cộng hòa.
- Ở Anh: Từ năm 1836-1848, diễn ra phong trào Hiến chương, đòi quyền phổ thông đầu phiếu, tăng lương, đòi giảm giờ làm.
- Ở Đức : Năm 1844, công nhân dệt ở Sê-lê-din khởi nghĩa.
b. Kết quả: Tất cả các phong trào đấu tranh của công nhân đều thất bại.
c. Nguyên nhân thất bại: Thiếu sự lãnh đạo đúng đắn, chưa có đường lối chính trị rõ ràng.
d. Ý nghĩa: Đánh dấu sự trưởng thành của công nhân, tạo tiền đề cho sự ra đời của lí luận khoa học sau này.
3. Chủ nghĩa xã hội không tưởng:
Chủ nghĩa xã hội không tưởng ra đời trong hoàn cảnh nào?
3. Chủ nghĩa xã hội không tưởng:
a. Hoàn cảnh ra đời:
- Chủ nghĩa tư bản ra đời với những mặt trái của nó là bóc lột tàn nhẫn người lao động.
- Một số tư sản tiến bộ thông cảm với nỗi khổ của người lao động, mong muốn xây dựng một chế độ xã hội tốt đẹp hơn, từ đó chủ nghĩa xã hội không tuởng ra đời.
Giới thiệu một vài đại biểu tiêu biểu của chủ nghĩa xã hội không tuởng và những tư tưởng chính của họ?
S.Phu-ri-ê (1772-1837)
R.Ô-oen (1771-1858)
Xanh Xi-mông (1760-1825)
3. Chủ nghĩa xã hội không tưởng:
a. Hoàn cảnh ra đời:
- Chủ nghĩa tư bản ra đời với những mặt trái của nó là bóc lột tàn nhẫn người lao động.
- Một số tư sản tiến bộ thông cảm với nỗi khổ của người lao động, mong muốn xây dựng một chế độ xã hội tốt đẹp hơn. từ đó chủ nghĩa xã hội không tuởng ra đời.
b. Đại biểu tiêu biểu của chủ nghĩa xã hội không tưởng: Xanh Xi-mông, Phuriê, R.Ô Oen.
Chủ nghĩa xã hội không tưởng có những mặt tích cực và hạn chế gì? Ý nghĩa ra đời của chủ nghĩa xã hội không tưởng?
3. Chủ nghĩa xã hội không tưởng:
a. Hoàn cảnh ra đời:
- Chủ nghĩa tư bản ra đời với những mặt trái của nó là bóc lột tàn nhẫn người lao động.
- Một số tư sản tiến bộ thông cảm với nỗi khổ của người lao động, mong muốn xây dựng một chế độ xã̃ hội tốt đẹp hơn. từ đó chủ nghĩa xã hội không tuởng ra đời.
b. Đại biểu tiêu biểu của chủ nghĩa xã hội không tưởng: Xanh Xi-mông, Phuriê, R.Ô Oen.
c. Mặt tích cực của chủ nghĩa xã hội không tưởng: Nhận thức được mặt trái của chế độ tư bản (bóc lột tàn bạo người lao động), phê phán sâu sắc xã hội đó và dự đoán thiên tài về một xã hội tương lai.
d. Hạn chế của chủ nghĩa xã hội không tưởng: Không phát hiện được qui luật phát triển của chủ̉ nghĩa tư bản; không thấy được vai trò và sức mạnh của giai cấp công nhân; không chỉ ra được lối thoát cho những người nghèo khổ.
e. Ý nghĩa: Là tư tưởng tiến bộ, cổ vũ những người lao động đấu tranh và là tiền đề cho sự ra đời của học thuyết Mác.
Bài 36:
TÓM TẮT NỘI DUNG BÀI:
1. Sự ra đời và tình cảnh của giai cấp vô sản công nghiệp. Những cuộc đấu tranh đầu tiên.
2. Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân ở nửa đầu thế kỉ XIX.
3. Chủ nghĩa xã hội không tưởng.
1. Sự ra đời và tình cảnh của giai cấp vô sản công nghiệp.
Giai cấp công nhân ra đời như thế nào? Họ có nguồn gốc từ đâu?
1. Sự ra đời và tình cảnh của giai cấp vô sản công nghiệp:
- Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản dẫn đến sự ra đời của giai cấp vô sản và tư sản.
- Nguồn gốc của giai cấp vô sản: Nông dân mất ruộng đất phải đi làm thuê, thợ thủ công bị phá sản trở thành công nhân.
Điều kiện làm việc và sinh hoạt của công nhân như thế nào?
1. Sự ra đời và tình cảnh của giai cấp vô sản công nghiệp:
- Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản dẫn đến sự ra đời của giai cấp vô sản và tư sản.
- Nguồn gốc của giai cấp vô sản: Nông dân mất ruộng đất phải đi làm thuê, thợ thủ công bị phá sản trở thành công nhân.
- Đời sống của giai cấp công nhân: Không có tư liệu sản xuất, phải làm thuê, bán sức lao động của mình. Họ lao động vất vả, trong điều kiện làm việc rất tồi tệ với đồng lương chết đói và luôn bị đe dọa sa thải.
Lao động trẻ em
1. Sự ra đời và tình cảnh của giai cấp vô sản công nghiệp:
- Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản dẫn đến sự ra đơi của giai cấp vô sản và tư sản.
- Nguồn gốc của giai cấp vô sản: Nông dân mất ruộng đất phải đi làm thuê, thợ thủ công bị phá sản trở thành công nhân.
- Đời sống của giai cấp công nhân: Không có tư liệu sản xuất, phải làm thuê, bán sức lao động của mình. Họ lao động vất vả, trong điều kiện làm việc rất tồi tệ với đồng lương chết đói và luôn bị đe dọa sa thải.
- Mâu thuẫn giữa công nhân với tư sản ngày càng gay gắt, dẫn đến các cuộc đấu tranh.
Hình thức đấu tranh của giai cấp công nhân? Kết quả? Tác dụng và hạn chế của nó?
1. Sự ra đời và tình cảnh của giai cấp vô sản công nghiệp:
- Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản dẫn đến sự ra đời của giai cấp vô sản và tư sản.
- Nguồn gốc của giai cấp vô sản: Nông dân mất ruộng đất phải đi làm thuê, thợ thủ công bị phá sản trở thành công nhân.
- Đời sống của giai cấp công nhân: Không có tư liệu sản xuất, phải làm thuê, bán sức lao động của mình. Họ lao động vất vả, trong điều kiện làm việc rất tồi tệ với đồng lương chết đói và luôn bị đe dọa sa thải.
- Mâu thuẫn giữa công nhân với tư sản ngày càng gay gắt, dẫn đến các cuộc đấu tranh.
- Hình thức đấu tranh: Đập phá máy móc, đốt công xưởng (mang tính chất tự phát).
- Tác dụng: Phá hoại cơ sở vật chất của tư sản; công nhân tích lũy được kinh nghiêm đấu tranh; thành lập được tổ chức công đoàn.
- Hạn chế: Chưa thấy được bản chất của giai cấp tư sản, nhầm tưởng máy móc là kẻ thù.
2. Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân ở nửa đầu thế kỉ XIX:
Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân ở Pháp, Anh và Đức diễn ra như thế nào? Kết quả?
2. Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân ở nửa đầu thế kỉ XIX:
a. Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân:
- Ở Pháp:
+ Năm 1831: Công nhân dệt thành phố Liông khởi nghĩa đòi tăng lương giảm giờ làm.
+ Năm 1834: Thợ tơ ở Liông khởi nghĩa đòi thiết lập nền cộng hòa.
- Ở Anh: Từ năm 1836-1848, diễn ra phong trào Hiến chương, đòi quyền phổ thông đầu phiếu, tăng lương, đòi giảm giờ làm.
- Ở Đức : Năm 1844, công nhân dệt ở Sê-lê-din khởi nghĩa.
b. Kết quả: Tất cả các phong trào đấu tranh của công nhân đều thất bại.
Nguyên nhân thất bại và ý nghĩa của các phong trào đấu tranh đó?
2. Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân ở nửa đầu thế kỉ XIX:
a.Phong trào đáu tranh của giai cấp công nhân:
- Ở Pháp:
+ Năm 1831: Công nhân dệt thành phố Liông khởi nghĩa đòi tăng lương giảm giờ làm.
+ Năm 1834: Thợ tơ ở Liông khởi nghĩa đòi thiết lập nền cộng hòa.
- Ở Anh: Từ năm 1836-1848, diễn ra phong trào Hiến chương, đòi quyền phổ thông đầu phiếu, tăng lương, đòi giảm giờ làm.
- Ở Đức : Năm 1844, công nhân dệt ở Sê-lê-din khởi nghĩa.
b. Kết quả: Tất cả các phong trào đấu tranh của công nhân đều thất bại.
c. Nguyên nhân thất bại: Thiếu sự lãnh đạo đúng đắn, chưa có đường lối chính trị rõ ràng.
d. Ý nghĩa: Đánh dấu sự trưởng thành của công nhân, tạo tiền đề cho sự ra đời của lí luận khoa học sau này.
3. Chủ nghĩa xã hội không tưởng:
Chủ nghĩa xã hội không tưởng ra đời trong hoàn cảnh nào?
3. Chủ nghĩa xã hội không tưởng:
a. Hoàn cảnh ra đời:
- Chủ nghĩa tư bản ra đời với những mặt trái của nó là bóc lột tàn nhẫn người lao động.
- Một số tư sản tiến bộ thông cảm với nỗi khổ của người lao động, mong muốn xây dựng một chế độ xã hội tốt đẹp hơn, từ đó chủ nghĩa xã hội không tuởng ra đời.
Giới thiệu một vài đại biểu tiêu biểu của chủ nghĩa xã hội không tuởng và những tư tưởng chính của họ?
S.Phu-ri-ê (1772-1837)
R.Ô-oen (1771-1858)
Xanh Xi-mông (1760-1825)
3. Chủ nghĩa xã hội không tưởng:
a. Hoàn cảnh ra đời:
- Chủ nghĩa tư bản ra đời với những mặt trái của nó là bóc lột tàn nhẫn người lao động.
- Một số tư sản tiến bộ thông cảm với nỗi khổ của người lao động, mong muốn xây dựng một chế độ xã hội tốt đẹp hơn. từ đó chủ nghĩa xã hội không tuởng ra đời.
b. Đại biểu tiêu biểu của chủ nghĩa xã hội không tưởng: Xanh Xi-mông, Phuriê, R.Ô Oen.
Chủ nghĩa xã hội không tưởng có những mặt tích cực và hạn chế gì? Ý nghĩa ra đời của chủ nghĩa xã hội không tưởng?
3. Chủ nghĩa xã hội không tưởng:
a. Hoàn cảnh ra đời:
- Chủ nghĩa tư bản ra đời với những mặt trái của nó là bóc lột tàn nhẫn người lao động.
- Một số tư sản tiến bộ thông cảm với nỗi khổ của người lao động, mong muốn xây dựng một chế độ xã̃ hội tốt đẹp hơn. từ đó chủ nghĩa xã hội không tuởng ra đời.
b. Đại biểu tiêu biểu của chủ nghĩa xã hội không tưởng: Xanh Xi-mông, Phuriê, R.Ô Oen.
c. Mặt tích cực của chủ nghĩa xã hội không tưởng: Nhận thức được mặt trái của chế độ tư bản (bóc lột tàn bạo người lao động), phê phán sâu sắc xã hội đó và dự đoán thiên tài về một xã hội tương lai.
d. Hạn chế của chủ nghĩa xã hội không tưởng: Không phát hiện được qui luật phát triển của chủ̉ nghĩa tư bản; không thấy được vai trò và sức mạnh của giai cấp công nhân; không chỉ ra được lối thoát cho những người nghèo khổ.
e. Ý nghĩa: Là tư tưởng tiến bộ, cổ vũ những người lao động đấu tranh và là tiền đề cho sự ra đời của học thuyết Mác.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trần Minh Phu
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)