Bài 36. Quần thể sinh vật và mối quan hệ giữa các cá thể trong quần thể
Chia sẻ bởi Vũ Đông Bình |
Ngày 08/05/2019 |
58
Chia sẻ tài liệu: Bài 36. Quần thể sinh vật và mối quan hệ giữa các cá thể trong quần thể thuộc Sinh học 12
Nội dung tài liệu:
Kiểm tra bài cũ
Thế nào là giới hạn sinh thái? Lấy ví dụ về giới hạn sinh thái của sinh vật?
Giới hạn sinh thái là khoảng giá trị xác định của một nhân tố sinh thái mà trong khoảng đó SV có thể tồn tại và phát triển ổn định theo thời gian. Trong giới hạn sinh thái có khoảng thuận lợi và khoảng chống chịu đối với các hoạt động sống của SV.
VD:
- Cá rô phi nuôi ở nước ta có giới hạn sinh thái từ 5,6 độ C đến 42 độ C. Nhiệt độ 5,6 độ C gọi là giới hạn dưới, 42 độ C gọi là giới hạn trên. nhiệt độ thuận lợi cho các chức năng sống của cá rô phi có giá trị từ 20 độ C đến 35 độ C.
- Hầu hết các cây trồng nhiệt đới quang hợp tốt nhất ở nhiệt độ 20 độ C – 35 độ C. Nhìn chung khi nhiệt độ xuống dưới 0 độ C và cao hơn 40 độ C, cây ngừng quang hợp.
Bài 36: Quần thể sinh vật
và mối quan hệ
giữa các cá thể trong quần thể
I - Quần thể sinh vật và quá trình hình thành quần thể:
1. Quần thể:
Quan sát H36.1 cho biết quần thể sinh vật là gì?
Quần thể sinh vật là tập hợp các cá thể trong cùng một loài, cùng sinh sống trong một khoảng không gian xác định, vào một thời điểm nhất định có khả năng sinh sản và tạo thành những thế hệ mới.
(những loài sinh sản vô tính hay trinh sản thì không qua giao phối).
Ví dụ: + Quần thể cây thông
+ Quần thể trâu rừng
+ Quần thể chim cánh cụt
+ Quần thể cá rô trong ao
2. Quá trình hình thành quần thể
Tham khảo SGK cho biết quá trình hình thành quần thể sinh vật diễn ra như thế nào?
Quá trình hình thành quần thể qua các giai đoạn chủ yếu sau:
- Đầu tiên một số cá thể cùng loài phát tán đến môi trường mới.
Cá thể nào thích nghi được sẽ gắn bó chặt chẽ với nhau thông qua các mối quan hệ sinh thái và dần dần hình thành quần thể ổn định.
1. Quan hệ hỗ trợ.
Quan sát hình 36.2, 36.3, 36.4 kết hợp với các nội dung đã học, hãy nêu những biểu hiện và ý nghĩa của quan hệ hỗ trợ giữa các cá thể trong quần thể vào bảng sau:
II/ QUAN HỆ GIỮA CÁC CÁ THỂ TRONG QUẦN THỂ.
Cây sinh trưởng nhanh và khả năng chịu hạn tốt hơn
Chó rừng bắt mồi và tự vệ tốt hơn
………….
II – Quan hệ giữa các cá thể trong quần thể:
1. Quan hệ hỗ trợ
Quan sát H 36.2, H36.3, 36.4 cho biết quan hệ hỗ trợ là gì?
Quan hệ hỗ trợ.
Quan hệ hỗ trợ trong quần thể là quan hệ giữa các cá thể cùng loài hỗ trợ lẫn nhau trong các hoạt động sống như lấy thức ăn, chống lại kẻ thù, sinh sản... Đảm bảo cho quần thể thích nghi tốt hơn với điều kiện của môi trường và khai thác được nhiều nguồn sống.
Quan hệ hỗ trợ giữa các cá thể cùng loài thể hiện qua hiệu quả nhóm.
Ý nghĩa: Đảm bảo cho quần thể tồn tại một cách ổn định và khai thác được tối ưu nguồn sống của môi trường, làm tăng khả năng sống sót sinh sản của các cá thể.
2. Quan hệ cạnh tranh:
Đọc TT SGK trả lời các câu hỏi sau:
- Có những hình thức cạnh tranh nào phổ biến? Nêu nguyên nhân và hiệu quả của các hình thức cạnh tranh đó?
- Nêu nguyên nhân của hiện tượng tự tỉa thưa ở thực vật? Nguyên nhân và hiệu quả của việc phát tán cá thể động vật ra khỏi đàn là gì? Nêu ví dụ.
Câu 1:
- Cạnh tranh giành nguồn sống như nơi ở, ánh sáng, chất dinh dưỡng,…giữa các cá thể trong cùng một QT.
- Cạnh tranh giữa các con đực tranh giành nhau con cái (hoặc ngược lại) trong đàn.
* Nguyên nhân là do nơi sống của các cá thể trong QT chật chội và thiếu thức ăn,…kết quả là dẫn tới những cá thể mạnh khoẻ có sức sống cao hơn sẽ tồn tại, những cá thể yếu sẽ bị đào thải (bị chết, bị ăn thịt hoặc phát tán đi nơi khác), mật độ cá thể trong quần thể duy trì ở mức phù hợp.
Câu 2: Nguyên nhân của hiện tượng tự tỉa ở TV là do các cây mọc gần nhau nên thiếu ánh sáng, chất dinh dưỡng,…khi đó cạnh tranh giữa các cá thể xảy ra gay gắt tranh giành nhau ánh sáng, nước và muối khoáng.
Tự tỉa loại bỏ các cây yếu hơn: Những cây có khả năng vươn lên cao và hệ rễ phát triển mạnh, lấy được nhiều ánh sáng, nước, muối khoáng,…sẽ tồn tại và chiếm cứ phần trên cao của tán rừng. Ngược lại hàng loạt cây sống dưới tán cây khác do thiếu ánh sáng và chất dinh dưỡng sẽ sớm bị chết. Mật độ cây còn lại được điều chỉnh ở mức độ phù hợp.
Hiện tượng tỉa cành tự nhiên: Các cành phía dưới của những cây sống sót tiếp nhận ít ánh sáng nên quang hợp kém, tổng hợp được ít chất hữu cơ. Lượng chất hữu cơ mà cành cây tích luỹ không đủ bù lượng tiêu hao do hô hấp, cành cây thiếu nước nên khô héo dần và sớm rụng.
Nguyên nhân và hiệu quả của việc phát tán cá thể động vật ra khỏi đàn:
Do sự cạnh tranh về nơi ở, thức ăn, con đực tranh giành nhau con cái hoặc do tập tính của từng loài chỉ tồn tại với một số lượng cá thể vừa phải trong đàn.
Hiệu quả của phát tán cá thể làm giảm nhẹ cạnh tranh giữa các cá thể, hạn chế sự cạn kiệt nguồn thức ăn, giảm mật độ cá thể và hạn chế ô nhiễm .
Vậy nguyên nhân gây ra sự cạnh tranh giữa các cá thể trong quần thể là gì? Ví dụ.
Cạnh tranh giữa các cá thể trong quần thể xuất hiện khi mật độ cá thể của quần thể tăng lên quá cao, nguồn sống của môi trường không đủ cung cấp cho mọi cá thể trong quần thể. Các cá thể trong quần thể cạnh tranh nhau giành nguồn sống như thức ăn, nơi ở, ánh sáng...hoặc con đực tranh dành nhau con cái.
Ví dụ: - Cạnh tranh nhau giành ánh sáng, chất dinh dưỡng ở TV
- Do thiếu thức ăn, nơi ở, nhiều cá thể trong quần thể cá, chim, thú... Đánh lẫn nhau, doạ nạt nhau bằng những tiếng hoặc động tác nhằm bảo vệ nơi sống, nhất là vào mùa sinh sản.
…………….
Kết quả của cạnh tranh cùng loài là gì?
Kết quả: Làm phân hoá ổ sinh thái, một số cá thể phải tách ra khỏi quần thể
Quan hệ cạnh tranh có ý nghĩa gì đối với quần thể?
Nhờ có cạnh tranh mà số lượng và sự phân bố của các cá thể trong quần thể duy trì ở mức độ phù hợp, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của quần thể.
CỦNG CỐ
CÂU 1- SGK
A-B-C-G
CÂU 2
HÃY NÊU CÁC VD VỀ QUAN HỆ HỖ TRỢ VÀ QUAN HỆ CANH TRANH GIỮA CÁC CÁ THỂ TRONG QT.
TẠI SAO NÓI QUAN HỆ HỖ TRỢ VÀ QUAN HỆ CANH TRANH TRONG QT LÀ CÁC ĐẶC ĐIỂM THÍCH NGHI CỦA SV VỚI MÔI TRƯỜNG SỐNG ,GIÚP CHO QUẦN THỂ TỒN TẠI VÀ PHÁT TRIỂN ỔN ĐỊNH?
CÂU 2
HÃY NÊU CÁC VD VỀ QUAN HỆ HỖ TRỢ VÀ QUAN HỆ CANH TRANH GIỮA CÁC CÁ THỂ TRONG QT?
- Nhắc lại các VD
CÂU 2
TẠI SAO NÓI QUAN HỆ HỖ TRỢ VÀ QUAN HỆ CANH TRANH TRONG QT LÀ CÁC ĐẶC ĐIỂM THÍCH NGHI CỦA SV VỚI MÔI TRƯỜNG SỐNG ,GIÚP CHO QUẦN THỂ TỒN TẠI VÀ PHÁT TRIỂN ỔN ĐỊNH?
Bởi vì
Quan hệ hỗ trợ và cạnh tranh trong quần thể là các đặc điểm thích nghi của sinh vật với môi trường sống, đảm bảo sự tồn tại và phát triển hưng thịnh.
Hỗ trợ : đem lại lợi ích cho các cá thể, các cá thể khai thác tối ưu nguồn sống của môi trường, các con non được bố mẹ chăm sóc tốt hơn, chống chọi với điều kiện bất lợi của tự nhiên và tự vệ tránh kẻ thù tốt hơn,…nhờ đó mà khả năng sống sót và sinh sản của các cá thể tốt hơn.
Cạnh tranh: Nhờ có cạnh tranh mà số lượng và sự phân bố của các cá thể trong QT duy trì ở mức độ phù hợp giúp cho loài phát triển ổn định. Cạnh tranh giữa các cá thể dẫn đến sự thắng thế của các cá thể khoẻ và đào thải các cá thể yếu, nên thúc đẩy quá trình CLTN.
Câu 3
Đàn bò rừng tập trung nhau lại như trong hình 36.5 biểu hiện mối quan hệ nào trong QT ? Lối sống bầy đàn ở ĐV đem lại cho QT những lợi ích gì ?
Đàn bò rừng tập trung nhau lại như trong hình 36.5 biểu hiện mối quan hệ nào trong QT?
Hỗ trợ trong QT, nhờ đó bò rừng cảnh giác với kẻ thù rình rập xung quanh và chống lại chúng tốt hơn.
Lối sống bầy đàn ở ĐV đem lại cho QT những lợi ích:
Việc tìm mồi, tìm nơi ở và chống lại kẻ thù hiệu quả hơn. Chim kiếm ăn theo đàn sẽ dễ tìm thấy thức ăn hơn đi riêng rẽ, các con trong đàn kích thích nhau tìm mồi, báo hiệu cho nhau nơi có nhiều thức ăn, thông báo cho nhau kẻ thù sắp tới, nơi có luồng gió trái hoặc nơi trú ẩn thuận tiện.
Ngoài ra sống trong bầy đàn khả năng tìm gặp con cái và con đực dễ dàng hơn, đảm bảo cho sự sinh sản thuận lợi.
Trong một số đàn có hiện tượng phân chia đẳng cấp, những cá thể thuộc đẳng cấp trên (như con đầu đàn) luôn chiếm ưu thế và những cá thể thuộc đẳng cấp dưới luôn lép vế, sự phân chia này giúp các cá thể nhường nhịn nhau, tránh ẩu đả gây thương tích. Sự chỉ huy của con đầu đàn còn giúp cả đàn có tính tổ chức và vì vậy thêm phần sức mạnh chống lại kẻ thù, những con non được bảo vệ tốt hơn.
DẶN DÒ:
Học bài, trả lời câu hỏi SGK.
Đọc mục em có biết.
Đọc và chuẩn bị bài sau.
Thế nào là giới hạn sinh thái? Lấy ví dụ về giới hạn sinh thái của sinh vật?
Giới hạn sinh thái là khoảng giá trị xác định của một nhân tố sinh thái mà trong khoảng đó SV có thể tồn tại và phát triển ổn định theo thời gian. Trong giới hạn sinh thái có khoảng thuận lợi và khoảng chống chịu đối với các hoạt động sống của SV.
VD:
- Cá rô phi nuôi ở nước ta có giới hạn sinh thái từ 5,6 độ C đến 42 độ C. Nhiệt độ 5,6 độ C gọi là giới hạn dưới, 42 độ C gọi là giới hạn trên. nhiệt độ thuận lợi cho các chức năng sống của cá rô phi có giá trị từ 20 độ C đến 35 độ C.
- Hầu hết các cây trồng nhiệt đới quang hợp tốt nhất ở nhiệt độ 20 độ C – 35 độ C. Nhìn chung khi nhiệt độ xuống dưới 0 độ C và cao hơn 40 độ C, cây ngừng quang hợp.
Bài 36: Quần thể sinh vật
và mối quan hệ
giữa các cá thể trong quần thể
I - Quần thể sinh vật và quá trình hình thành quần thể:
1. Quần thể:
Quan sát H36.1 cho biết quần thể sinh vật là gì?
Quần thể sinh vật là tập hợp các cá thể trong cùng một loài, cùng sinh sống trong một khoảng không gian xác định, vào một thời điểm nhất định có khả năng sinh sản và tạo thành những thế hệ mới.
(những loài sinh sản vô tính hay trinh sản thì không qua giao phối).
Ví dụ: + Quần thể cây thông
+ Quần thể trâu rừng
+ Quần thể chim cánh cụt
+ Quần thể cá rô trong ao
2. Quá trình hình thành quần thể
Tham khảo SGK cho biết quá trình hình thành quần thể sinh vật diễn ra như thế nào?
Quá trình hình thành quần thể qua các giai đoạn chủ yếu sau:
- Đầu tiên một số cá thể cùng loài phát tán đến môi trường mới.
Cá thể nào thích nghi được sẽ gắn bó chặt chẽ với nhau thông qua các mối quan hệ sinh thái và dần dần hình thành quần thể ổn định.
1. Quan hệ hỗ trợ.
Quan sát hình 36.2, 36.3, 36.4 kết hợp với các nội dung đã học, hãy nêu những biểu hiện và ý nghĩa của quan hệ hỗ trợ giữa các cá thể trong quần thể vào bảng sau:
II/ QUAN HỆ GIỮA CÁC CÁ THỂ TRONG QUẦN THỂ.
Cây sinh trưởng nhanh và khả năng chịu hạn tốt hơn
Chó rừng bắt mồi và tự vệ tốt hơn
………….
II – Quan hệ giữa các cá thể trong quần thể:
1. Quan hệ hỗ trợ
Quan sát H 36.2, H36.3, 36.4 cho biết quan hệ hỗ trợ là gì?
Quan hệ hỗ trợ.
Quan hệ hỗ trợ trong quần thể là quan hệ giữa các cá thể cùng loài hỗ trợ lẫn nhau trong các hoạt động sống như lấy thức ăn, chống lại kẻ thù, sinh sản... Đảm bảo cho quần thể thích nghi tốt hơn với điều kiện của môi trường và khai thác được nhiều nguồn sống.
Quan hệ hỗ trợ giữa các cá thể cùng loài thể hiện qua hiệu quả nhóm.
Ý nghĩa: Đảm bảo cho quần thể tồn tại một cách ổn định và khai thác được tối ưu nguồn sống của môi trường, làm tăng khả năng sống sót sinh sản của các cá thể.
2. Quan hệ cạnh tranh:
Đọc TT SGK trả lời các câu hỏi sau:
- Có những hình thức cạnh tranh nào phổ biến? Nêu nguyên nhân và hiệu quả của các hình thức cạnh tranh đó?
- Nêu nguyên nhân của hiện tượng tự tỉa thưa ở thực vật? Nguyên nhân và hiệu quả của việc phát tán cá thể động vật ra khỏi đàn là gì? Nêu ví dụ.
Câu 1:
- Cạnh tranh giành nguồn sống như nơi ở, ánh sáng, chất dinh dưỡng,…giữa các cá thể trong cùng một QT.
- Cạnh tranh giữa các con đực tranh giành nhau con cái (hoặc ngược lại) trong đàn.
* Nguyên nhân là do nơi sống của các cá thể trong QT chật chội và thiếu thức ăn,…kết quả là dẫn tới những cá thể mạnh khoẻ có sức sống cao hơn sẽ tồn tại, những cá thể yếu sẽ bị đào thải (bị chết, bị ăn thịt hoặc phát tán đi nơi khác), mật độ cá thể trong quần thể duy trì ở mức phù hợp.
Câu 2: Nguyên nhân của hiện tượng tự tỉa ở TV là do các cây mọc gần nhau nên thiếu ánh sáng, chất dinh dưỡng,…khi đó cạnh tranh giữa các cá thể xảy ra gay gắt tranh giành nhau ánh sáng, nước và muối khoáng.
Tự tỉa loại bỏ các cây yếu hơn: Những cây có khả năng vươn lên cao và hệ rễ phát triển mạnh, lấy được nhiều ánh sáng, nước, muối khoáng,…sẽ tồn tại và chiếm cứ phần trên cao của tán rừng. Ngược lại hàng loạt cây sống dưới tán cây khác do thiếu ánh sáng và chất dinh dưỡng sẽ sớm bị chết. Mật độ cây còn lại được điều chỉnh ở mức độ phù hợp.
Hiện tượng tỉa cành tự nhiên: Các cành phía dưới của những cây sống sót tiếp nhận ít ánh sáng nên quang hợp kém, tổng hợp được ít chất hữu cơ. Lượng chất hữu cơ mà cành cây tích luỹ không đủ bù lượng tiêu hao do hô hấp, cành cây thiếu nước nên khô héo dần và sớm rụng.
Nguyên nhân và hiệu quả của việc phát tán cá thể động vật ra khỏi đàn:
Do sự cạnh tranh về nơi ở, thức ăn, con đực tranh giành nhau con cái hoặc do tập tính của từng loài chỉ tồn tại với một số lượng cá thể vừa phải trong đàn.
Hiệu quả của phát tán cá thể làm giảm nhẹ cạnh tranh giữa các cá thể, hạn chế sự cạn kiệt nguồn thức ăn, giảm mật độ cá thể và hạn chế ô nhiễm .
Vậy nguyên nhân gây ra sự cạnh tranh giữa các cá thể trong quần thể là gì? Ví dụ.
Cạnh tranh giữa các cá thể trong quần thể xuất hiện khi mật độ cá thể của quần thể tăng lên quá cao, nguồn sống của môi trường không đủ cung cấp cho mọi cá thể trong quần thể. Các cá thể trong quần thể cạnh tranh nhau giành nguồn sống như thức ăn, nơi ở, ánh sáng...hoặc con đực tranh dành nhau con cái.
Ví dụ: - Cạnh tranh nhau giành ánh sáng, chất dinh dưỡng ở TV
- Do thiếu thức ăn, nơi ở, nhiều cá thể trong quần thể cá, chim, thú... Đánh lẫn nhau, doạ nạt nhau bằng những tiếng hoặc động tác nhằm bảo vệ nơi sống, nhất là vào mùa sinh sản.
…………….
Kết quả của cạnh tranh cùng loài là gì?
Kết quả: Làm phân hoá ổ sinh thái, một số cá thể phải tách ra khỏi quần thể
Quan hệ cạnh tranh có ý nghĩa gì đối với quần thể?
Nhờ có cạnh tranh mà số lượng và sự phân bố của các cá thể trong quần thể duy trì ở mức độ phù hợp, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của quần thể.
CỦNG CỐ
CÂU 1- SGK
A-B-C-G
CÂU 2
HÃY NÊU CÁC VD VỀ QUAN HỆ HỖ TRỢ VÀ QUAN HỆ CANH TRANH GIỮA CÁC CÁ THỂ TRONG QT.
TẠI SAO NÓI QUAN HỆ HỖ TRỢ VÀ QUAN HỆ CANH TRANH TRONG QT LÀ CÁC ĐẶC ĐIỂM THÍCH NGHI CỦA SV VỚI MÔI TRƯỜNG SỐNG ,GIÚP CHO QUẦN THỂ TỒN TẠI VÀ PHÁT TRIỂN ỔN ĐỊNH?
CÂU 2
HÃY NÊU CÁC VD VỀ QUAN HỆ HỖ TRỢ VÀ QUAN HỆ CANH TRANH GIỮA CÁC CÁ THỂ TRONG QT?
- Nhắc lại các VD
CÂU 2
TẠI SAO NÓI QUAN HỆ HỖ TRỢ VÀ QUAN HỆ CANH TRANH TRONG QT LÀ CÁC ĐẶC ĐIỂM THÍCH NGHI CỦA SV VỚI MÔI TRƯỜNG SỐNG ,GIÚP CHO QUẦN THỂ TỒN TẠI VÀ PHÁT TRIỂN ỔN ĐỊNH?
Bởi vì
Quan hệ hỗ trợ và cạnh tranh trong quần thể là các đặc điểm thích nghi của sinh vật với môi trường sống, đảm bảo sự tồn tại và phát triển hưng thịnh.
Hỗ trợ : đem lại lợi ích cho các cá thể, các cá thể khai thác tối ưu nguồn sống của môi trường, các con non được bố mẹ chăm sóc tốt hơn, chống chọi với điều kiện bất lợi của tự nhiên và tự vệ tránh kẻ thù tốt hơn,…nhờ đó mà khả năng sống sót và sinh sản của các cá thể tốt hơn.
Cạnh tranh: Nhờ có cạnh tranh mà số lượng và sự phân bố của các cá thể trong QT duy trì ở mức độ phù hợp giúp cho loài phát triển ổn định. Cạnh tranh giữa các cá thể dẫn đến sự thắng thế của các cá thể khoẻ và đào thải các cá thể yếu, nên thúc đẩy quá trình CLTN.
Câu 3
Đàn bò rừng tập trung nhau lại như trong hình 36.5 biểu hiện mối quan hệ nào trong QT ? Lối sống bầy đàn ở ĐV đem lại cho QT những lợi ích gì ?
Đàn bò rừng tập trung nhau lại như trong hình 36.5 biểu hiện mối quan hệ nào trong QT?
Hỗ trợ trong QT, nhờ đó bò rừng cảnh giác với kẻ thù rình rập xung quanh và chống lại chúng tốt hơn.
Lối sống bầy đàn ở ĐV đem lại cho QT những lợi ích:
Việc tìm mồi, tìm nơi ở và chống lại kẻ thù hiệu quả hơn. Chim kiếm ăn theo đàn sẽ dễ tìm thấy thức ăn hơn đi riêng rẽ, các con trong đàn kích thích nhau tìm mồi, báo hiệu cho nhau nơi có nhiều thức ăn, thông báo cho nhau kẻ thù sắp tới, nơi có luồng gió trái hoặc nơi trú ẩn thuận tiện.
Ngoài ra sống trong bầy đàn khả năng tìm gặp con cái và con đực dễ dàng hơn, đảm bảo cho sự sinh sản thuận lợi.
Trong một số đàn có hiện tượng phân chia đẳng cấp, những cá thể thuộc đẳng cấp trên (như con đầu đàn) luôn chiếm ưu thế và những cá thể thuộc đẳng cấp dưới luôn lép vế, sự phân chia này giúp các cá thể nhường nhịn nhau, tránh ẩu đả gây thương tích. Sự chỉ huy của con đầu đàn còn giúp cả đàn có tính tổ chức và vì vậy thêm phần sức mạnh chống lại kẻ thù, những con non được bảo vệ tốt hơn.
DẶN DÒ:
Học bài, trả lời câu hỏi SGK.
Đọc mục em có biết.
Đọc và chuẩn bị bài sau.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Vũ Đông Bình
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)