Bài 36. Quần thể sinh vật và mối quan hệ giữa các cá thể trong quần thể
Chia sẻ bởi Lê Ngọc Hân |
Ngày 08/05/2019 |
57
Chia sẻ tài liệu: Bài 36. Quần thể sinh vật và mối quan hệ giữa các cá thể trong quần thể thuộc Sinh học 12
Nội dung tài liệu:
Bài 36 :
QUẦN THỂ SINH VẬT
VÀ
MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC CÁ THỂ
TRONG QUẦN THỂ
I. QUẦN THỂ SINH VẬT
VÀ
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH QUẦN THỂ
1. Khái niệm về Quần thể sinh vật
Quần thể sinh vật là tập hợp các cá thể trong cùng một loài, cùng sinh sống trong một khoảng không gian xác định, vào một thời gian nhất định, có khả năng sinh sản và tạo thành những thế hệ mới.
2. Quá trình hình thành quần thể sinh vật
Trải qua các giai đoạn chủ yếu sau:
Đầu tiên, một số cá thể cùng loài phát tán tới một môi trường sống mới.
Những cá thể nào không thích nghi được với điều kiện sống mới của môi trường sẽ bị tiêu diệt hoặc phải di cư đi nơi khác. Những cá thể còn lại thích nghi dần với điều kiện sống.
Giữa các cá thể cùng loài gắn bó chặt chẽ với nhau thông qua các mối quan hệ sinh thái và dần dần hình thành quần thể ổn định, thích nghi với điều kiện ngoại cảnh.
Đồi thông ở Đà Lạt
Quần thể chim cánh cụt ở Nam cực
Quần thể chó sói
Quần thể VOI
Rừng đước Cần Giờ
Quần thể cá Đuối
II. QUAN HỆ GIỮA CÁC CÁ THỂ
TRONG QUẦN THỂ
1. Quan hệ hỗ trợ
Là mối quan hệ giữa các cá thể cùng loài
Hỗ trợ lẫn nhau trong các hoạt động sống như lấy thức ăn, chống lại kẻ thù, sinh sản
Đảm bảo cho quần thể thích nghi tốt hơn với điều kiện của môi trường và khai thác được nhiều nguồn sống.
Hỗ trợ giữa các cá thể cùng loài thể hiện qua hiệu quả nhóm.
** VD: hoã trôï tìm kieám thöùc aên giöõa caùc caù theå trong ñaøn kieán, ong… hoã trôï nhau tìm ñöôøng di cö trong ñaøn chim di cö …
** Ví dụ về cạnh tranh giữa các cá thể trong quần thể:
- Các con hổ, báo cạnh tranh nhau giành nơi ở, kết quả dẫn đến hình thành khu vực sinh sống (vùng lãnh thổ) của từng cặp hổ, báo bố mẹ.
- Cá mập khi thiếu thức ăn chúng cạnh tranh nhau và dẫn tới cá lớn ăn thịt cá bé (ăn thịt chính đồng loại của mình), cá con nở ra trước ăn phôi non hay ăn trứng còn chưa nở.
Rễ cây liền nhau giúp cây nảy chồi sớm hơn
Cùng nhau bắt cá
Chó rừng hỗ trợ nhau săn con mồi lớn
Săn mồi theo đàn
Cùng nhau tha mồi về tổ
Quan hệ hỗ trợ trong quần thể ngựa vằn
2. Quan hệ cạnh tranh
Cạnh tranh giữa các cá thể trong quần thể xuất hiện khi mật độ cá thể của quần thể tăng lên quá cao, nguồn sống của môi trường không đủ cung cấp cho mọi cá thể trong quần thể.
Các cá thể trong quần thể cạnh tranh nhau giành nguồn sống như thức ăn, nơi ở, ánh sáng, … hoặc con đực tranh giành nhau con cái.
Cạnh tranh là đặc điểm thích nghi của quần thể. Nhờ có cạnh tranh mà số lượng và sự phân bố của các cá thể trong quần thể duy trì ở mức độ phù hợp, đảm bảo sự tồn tại và phát triển.
ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG LÊN SỰ TĂNG TRƯỞNG CỦA QUẦN THỂ
Nguồn sống không đủ cung cấp cho QT
Nguồn sống phù hợp với mật độ cá thể trong QT
Hỗ trợ
Số cá thể trong QT tăng
Cạnh tranh
Nguồn sống ngày càng cạn kiệt
Di cư (tách đàn)
KIỂM TRA BÀI VÙA HỌC
Câu 1. Ý nghĩa của quan hệ hỗ trợ trong quần thể?
* Quan heä hoã trôï mang laïi lôïi ích cho caùc caù theå, caùc caù theå khai thaùc ñöôïc toái öu nguoàn soáng cuûa moâi tröôøng, caùc con non ñöôïc boá meï chaêm soùc toát hôn, choáng choïi vôùi ñieàu kieän baát lôïi cuûa töï nhieân vaø töï veä traùnh keû thuø toát hôn…
Khaû naêng soáng soùt vaø sinh saûn cuûa caùc caù theå toát hôn.
Câu 2. Ý nghĩa của quan hệ cạnh tranh trong quần thể sinh vật
* Nhờ có cạnh tranh mà số lượng và sự phân bố của các cá thể trong quần thể duy trì ở mức độ phù hợp giúp cho loài phát triển ổn định.
* Cạnh tranh giữa các cá thể dẫn tới sự thắng thế của các cá thể khỏe và đào thải các cá thể yếu, nên thúc đẩy quá trình CLTN.
Cu 3. Nguyên nhân và hiệu quả của việc phát tán cá thể động vật ra khỏi đàn.
Do sự cạnh tranh về nơi ở, thức ăn, con đực tranh giành nhau con cái hoặc do tập tính của từng loài chỉ tồn tại với một số lượng cá thể vừa phải trong đàn.
Hiệu quả của phát tán cá thể làm giảm nhẹ cạnh tranh giữa các cá thể, hạn chế sự cạn kiệt nguồn thức ăn, giảm mật độ cá thể và hạn chế ô nhiễm.
Cu 4. Nguyên nhân của hiện tượng tự tỉa ở thực vật
là do các cây mọc gần nhau nên thiếu ánh sáng, chất dinh dưỡng,. khi đó cạnh tranh giữa các cá thể xảy ra gay gắt tranh giành nhau ánh sáng, nước và muối khoáng.
Tự tỉa loại bỏ bớt các cây yếu hơn:
Những cây có khả năng vươn lên cao và hệ rễ phát triển mạnh, lấy được nhiều ánh sáng, nước, muối khoáng,. sẽ tồn tại và chiếm cứ phần trên cao của tán rừng. Ngược lại hàng loạt cây sống dưới tán cây khác do thiếu ánh sáng và chất dinh dưỡng sẽ sớm bị chết. Mật độ cây còn lại được điều chỉnh ở mức độ phù hợp.
* Hiện tượng tỉa cành tự nhiên:
các cành phía dưới của những cây sống sót tiếp tục nhận ít ánh sáng nên quang hợp kém, tổng hợp được ít chất hữu cơ. Lượng chất hữu cơ mà cành cây tích lũy không đủ bù lượng tiêu hao do hô hấp, cành cây thiếu nước nên khô héo dần và sớm rụng.
Câu 5. Loái soáng baày ñaøn ôû ñoäng vaät ñem laïi cho quaàn theå nhöõng lôïi ích:
* Việc tìm mồi, tìm nơi ở và chống lại kẻ thù hiệu quả hơn. Chim kiếm ăn theo đàn dễ tìm thấy thức ăn đi riêng rẽ, các con trong đàn kích thích nhau tìm mồi, báo hiệu cho nhau nơi có nhiều thức ăn, thông báo cho nhau kẻ thù sắp tới, nơi có luồng gió trái hoặc nơi trú ẩn thuận tiện.
* Ngoài ra, sống trong bầy đàn khả năng tìm gặp của con đực và con cái dễ dàng hơn, đảm bảo cho sự sinh sản thuận lợi.
Câu 6. Ý nghĩa của hieän töôïng phaân chia ñaúng caáp trong moät soá ñaøn?
* Trong một số đàn có hiện tượng phân chia đẳng cấp, những cá thể thuộc đẳng cấp trên (như con đầu đàn) luôn chiếm ưu thế và những cá thể thuộc đẳng cấp dưới luôn lép vế, sự phân chia này giúp cho các cá thể trong đàn nhường nhịn nhau, tránh ẩu đả gây thương tích.
* Sự chỉ huy của con đầu đàn còn giúp cả đàn có tính tổ chức và vì vậy thêm phần sức mạnh chống lại kẻ thù, những con non được bảo vệ tốt hơn.
QUẦN THỂ SINH VẬT
VÀ
MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC CÁ THỂ
TRONG QUẦN THỂ
I. QUẦN THỂ SINH VẬT
VÀ
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH QUẦN THỂ
1. Khái niệm về Quần thể sinh vật
Quần thể sinh vật là tập hợp các cá thể trong cùng một loài, cùng sinh sống trong một khoảng không gian xác định, vào một thời gian nhất định, có khả năng sinh sản và tạo thành những thế hệ mới.
2. Quá trình hình thành quần thể sinh vật
Trải qua các giai đoạn chủ yếu sau:
Đầu tiên, một số cá thể cùng loài phát tán tới một môi trường sống mới.
Những cá thể nào không thích nghi được với điều kiện sống mới của môi trường sẽ bị tiêu diệt hoặc phải di cư đi nơi khác. Những cá thể còn lại thích nghi dần với điều kiện sống.
Giữa các cá thể cùng loài gắn bó chặt chẽ với nhau thông qua các mối quan hệ sinh thái và dần dần hình thành quần thể ổn định, thích nghi với điều kiện ngoại cảnh.
Đồi thông ở Đà Lạt
Quần thể chim cánh cụt ở Nam cực
Quần thể chó sói
Quần thể VOI
Rừng đước Cần Giờ
Quần thể cá Đuối
II. QUAN HỆ GIỮA CÁC CÁ THỂ
TRONG QUẦN THỂ
1. Quan hệ hỗ trợ
Là mối quan hệ giữa các cá thể cùng loài
Hỗ trợ lẫn nhau trong các hoạt động sống như lấy thức ăn, chống lại kẻ thù, sinh sản
Đảm bảo cho quần thể thích nghi tốt hơn với điều kiện của môi trường và khai thác được nhiều nguồn sống.
Hỗ trợ giữa các cá thể cùng loài thể hiện qua hiệu quả nhóm.
** VD: hoã trôï tìm kieám thöùc aên giöõa caùc caù theå trong ñaøn kieán, ong… hoã trôï nhau tìm ñöôøng di cö trong ñaøn chim di cö …
** Ví dụ về cạnh tranh giữa các cá thể trong quần thể:
- Các con hổ, báo cạnh tranh nhau giành nơi ở, kết quả dẫn đến hình thành khu vực sinh sống (vùng lãnh thổ) của từng cặp hổ, báo bố mẹ.
- Cá mập khi thiếu thức ăn chúng cạnh tranh nhau và dẫn tới cá lớn ăn thịt cá bé (ăn thịt chính đồng loại của mình), cá con nở ra trước ăn phôi non hay ăn trứng còn chưa nở.
Rễ cây liền nhau giúp cây nảy chồi sớm hơn
Cùng nhau bắt cá
Chó rừng hỗ trợ nhau săn con mồi lớn
Săn mồi theo đàn
Cùng nhau tha mồi về tổ
Quan hệ hỗ trợ trong quần thể ngựa vằn
2. Quan hệ cạnh tranh
Cạnh tranh giữa các cá thể trong quần thể xuất hiện khi mật độ cá thể của quần thể tăng lên quá cao, nguồn sống của môi trường không đủ cung cấp cho mọi cá thể trong quần thể.
Các cá thể trong quần thể cạnh tranh nhau giành nguồn sống như thức ăn, nơi ở, ánh sáng, … hoặc con đực tranh giành nhau con cái.
Cạnh tranh là đặc điểm thích nghi của quần thể. Nhờ có cạnh tranh mà số lượng và sự phân bố của các cá thể trong quần thể duy trì ở mức độ phù hợp, đảm bảo sự tồn tại và phát triển.
ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG LÊN SỰ TĂNG TRƯỞNG CỦA QUẦN THỂ
Nguồn sống không đủ cung cấp cho QT
Nguồn sống phù hợp với mật độ cá thể trong QT
Hỗ trợ
Số cá thể trong QT tăng
Cạnh tranh
Nguồn sống ngày càng cạn kiệt
Di cư (tách đàn)
KIỂM TRA BÀI VÙA HỌC
Câu 1. Ý nghĩa của quan hệ hỗ trợ trong quần thể?
* Quan heä hoã trôï mang laïi lôïi ích cho caùc caù theå, caùc caù theå khai thaùc ñöôïc toái öu nguoàn soáng cuûa moâi tröôøng, caùc con non ñöôïc boá meï chaêm soùc toát hôn, choáng choïi vôùi ñieàu kieän baát lôïi cuûa töï nhieân vaø töï veä traùnh keû thuø toát hôn…
Khaû naêng soáng soùt vaø sinh saûn cuûa caùc caù theå toát hôn.
Câu 2. Ý nghĩa của quan hệ cạnh tranh trong quần thể sinh vật
* Nhờ có cạnh tranh mà số lượng và sự phân bố của các cá thể trong quần thể duy trì ở mức độ phù hợp giúp cho loài phát triển ổn định.
* Cạnh tranh giữa các cá thể dẫn tới sự thắng thế của các cá thể khỏe và đào thải các cá thể yếu, nên thúc đẩy quá trình CLTN.
Cu 3. Nguyên nhân và hiệu quả của việc phát tán cá thể động vật ra khỏi đàn.
Do sự cạnh tranh về nơi ở, thức ăn, con đực tranh giành nhau con cái hoặc do tập tính của từng loài chỉ tồn tại với một số lượng cá thể vừa phải trong đàn.
Hiệu quả của phát tán cá thể làm giảm nhẹ cạnh tranh giữa các cá thể, hạn chế sự cạn kiệt nguồn thức ăn, giảm mật độ cá thể và hạn chế ô nhiễm.
Cu 4. Nguyên nhân của hiện tượng tự tỉa ở thực vật
là do các cây mọc gần nhau nên thiếu ánh sáng, chất dinh dưỡng,. khi đó cạnh tranh giữa các cá thể xảy ra gay gắt tranh giành nhau ánh sáng, nước và muối khoáng.
Tự tỉa loại bỏ bớt các cây yếu hơn:
Những cây có khả năng vươn lên cao và hệ rễ phát triển mạnh, lấy được nhiều ánh sáng, nước, muối khoáng,. sẽ tồn tại và chiếm cứ phần trên cao của tán rừng. Ngược lại hàng loạt cây sống dưới tán cây khác do thiếu ánh sáng và chất dinh dưỡng sẽ sớm bị chết. Mật độ cây còn lại được điều chỉnh ở mức độ phù hợp.
* Hiện tượng tỉa cành tự nhiên:
các cành phía dưới của những cây sống sót tiếp tục nhận ít ánh sáng nên quang hợp kém, tổng hợp được ít chất hữu cơ. Lượng chất hữu cơ mà cành cây tích lũy không đủ bù lượng tiêu hao do hô hấp, cành cây thiếu nước nên khô héo dần và sớm rụng.
Câu 5. Loái soáng baày ñaøn ôû ñoäng vaät ñem laïi cho quaàn theå nhöõng lôïi ích:
* Việc tìm mồi, tìm nơi ở và chống lại kẻ thù hiệu quả hơn. Chim kiếm ăn theo đàn dễ tìm thấy thức ăn đi riêng rẽ, các con trong đàn kích thích nhau tìm mồi, báo hiệu cho nhau nơi có nhiều thức ăn, thông báo cho nhau kẻ thù sắp tới, nơi có luồng gió trái hoặc nơi trú ẩn thuận tiện.
* Ngoài ra, sống trong bầy đàn khả năng tìm gặp của con đực và con cái dễ dàng hơn, đảm bảo cho sự sinh sản thuận lợi.
Câu 6. Ý nghĩa của hieän töôïng phaân chia ñaúng caáp trong moät soá ñaøn?
* Trong một số đàn có hiện tượng phân chia đẳng cấp, những cá thể thuộc đẳng cấp trên (như con đầu đàn) luôn chiếm ưu thế và những cá thể thuộc đẳng cấp dưới luôn lép vế, sự phân chia này giúp cho các cá thể trong đàn nhường nhịn nhau, tránh ẩu đả gây thương tích.
* Sự chỉ huy của con đầu đàn còn giúp cả đàn có tính tổ chức và vì vậy thêm phần sức mạnh chống lại kẻ thù, những con non được bảo vệ tốt hơn.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lê Ngọc Hân
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)