Bài 35. Hoocmôn thực vật
Chia sẻ bởi Đặng Hữu Toàn |
Ngày 09/05/2019 |
45
Chia sẻ tài liệu: Bài 35. Hoocmôn thực vật thuộc Sinh học 11
Nội dung tài liệu:
- Hoocmon thực vật (còn gọi là phitohoocmon) là các chất hữu cơ do cơ thể TV tiết ra có tác dụng điều tiết các hoạt động sống của cây.
- Đặc điểm chung:
+Tạo ra ở một nơi nhưng phản ứng ở một nơi khác trong cây; được vận chuyển theo dòng mạch gỗ và mạch rây.
+Với nồng độ thấp nhưng gây ra những biến đổi mạnh.
+Tính chuyên hóa thấp hơn nhiều so với ĐV bậc cao.
- Hoocmon thực vật được phân thành 2 nhóm là hoocmon kích thích và hoocmon ức chế
II – HOOCMON KÍCH THÍCH:
Auxin
a) N¬i ph©n bè cña auxin.
- Auxin phæ biÕn trong hÇu hÕt c¸c lo¹i c©y lµ axit in®«l axªtic (AIA).
- Auxin chñ yÕu ®îc sinh ra ë ®Ønh cña th©n vµ cµnh.
- Auxin cã nhiÒu trong chåi, h¹t ®ang n¶y mÇm, l¸ ®ang sinh trëng, trong tÇng ph©n sinh bªn ®ang ho¹t ®éng, trong nhÞ hoa.
Quả được tạo ra do thụ tinh bình thường
Quả bị loại bỏ hạt và xử lí AIA.
Quả bị loại bỏ hạt và không xử lí AIA
b) Tác dụng sinh lí của AIA:
- ở mức tế bào, AIA kích thích quá trình nguyên phân và sinh trưởng dãn dài của tế bào.
b) Tác dụng sinh lí của AIA:
- ở mức cơ thể, AIA tham gia vào nhiều hoạt động sống của cây như hướng động, ứng động, kích thích hạt nảy mầm, của chồi, kích thích ra rễ phụ, thể hiện tính ưu thế đỉnh (chồi đỉnh ức chế sự sinh trưởng của các chồi bên).
Kích thích ra rễ phụ ở cây
Auxin nhân tạo
có cấu trúc giống với AIA, ví dụ ANA, AIB…
không có enzim phân giải tích lũy trong nông phẩm sẽ gây độc hại cho người và động vật.
c) Ứng dụng
+ Kích thích ra rễ ở cành giâm, cành chiết, tăng tỉ lệ thụ quả, tạo quả không hạt, nuôi cấy mô và tế bào thực vật, diệt cỏ.
+ Không nên dùng các chất Auxin nhân tạo đối với nông phẩm được sử dụng trực tiếp làm thức ăn
2. Gibêrelin (GA).
a) Nơi phân bố của gibêrelin (GA).
- Trong cây, gibêrelin được sinh ra chủ yếu ở lá và rễ.
- GA có nhiều trong lá, hạt, củ, chồi đang nảy mầm, trong hạt và quả đang hình thành, trong các lóng thân, cành đang sinh trưởng.
b) Tác động sinh lý của GA
Ở mức tế bào, GA tăng số lần nguyên phân và sinh trưởng dãn dài của tế bào.
Ở mức cơ thể:
Kích thích sự vươn dài của các gióng cây họ lúa
Kích thích sự sinh trưởng kéo dài của thân (được xác định do vai trò của GA1)
Sinh trưởng các đột biến lùn (thiếu gene chịu trách nhiệm tổng hợp enzyme trong con đường tổng hợp GA)
10
Kích thích sự nảy mầm của hạt, củ
Tăng kích thước quả và tạo quả không hạt: GA kích thích cuống nho sinh trưởng, tạo không gian cho quả phát triển
Phun GA, kích thích sự sinh trưởng của cây mía
c) ứng dụng của GA.
Cam không hạt
Dưa hấu không hạt
3. Xitôkinin.
- Xitôkinin là một nhóm các chất tự nhiên (ví dụ, zeatin) và nhân tạo (ví dụ, kinetin) có tác dụng gây ra sự phân chia tế bào.
Tác động sinh lí của xitôkinin:
+ ở mức tế bào, xitôkinin kích thích sự phân chia tế bào, làm chậm quá trình già của tế bào.
Bên trái: Cây được xử lí với xitôkinin.
Bên phải: Cây đối chứng.
+ Ở mức cơ thể:
ứng dụng của xicôtin.
Xicôtin cao: Kích thích ra rễ.
Xicôtin thấp: Kích thích nảy chồi.
1. Êtilen.
- Khí êtilen được sản ra trong hầu hết các phần khác nhau của thực vật.
- Tốc độ hình thành êtilen phụ thuộc vào loại mô (mô phân sinh, mấu, mắt, nốt, quả.) và giai đoạn phát triển của cơ thể.
- Êtilen cũng được sản ra nhiều trong thời gian rụng lá, khi hoa già, khi mô bị tổn thương hoặc bị tác động của điều kiện bất lợi (ngập úng, rét, hạn, nóng và bị bệnh). Quả đang chín sản ra nhiều êtilen.
Trong sự chín quả
ứng dụng của êtilen.
2. Axit abxixic (AAB).
- Axit abxixic là chất ức chế sinh trưởng tự nhiên.
- AAB liên quan đến sự chín và ngủ của hạt, sự đóng mở khí khổng và loại bỏ hiện tượng sinh con.
- AAB có ở trong mô của thực vật có mạch.
- ở thực vật có hoa, AAB được sinh ra ở trong lá (lục lạp), chóp rễ.
- AAB được tích luỹ ở cơ quan đang già hoá.
- Tương quan giữa hoocmôn điều tiết sinh trưởng và hoocmôn điều tiết phát triển của thực vật gồm:
+ Tương quan giữa hoocmôn kích thích và ức chế sinh trưởng.
VD: Tương quan giữa chất kích thích và chất ức chế là GA/AAB điều tiết trạng thái sinh lí của hạt. Trong hạt khô, GA rất thấp, AAB đạt trị số cực đại. Trong hạt nảy mầm, GA tăng nhanh và đạt trị số cực đại, còn AAB giảm xuống rất mạnh.
+ Tương quan giữa các hoocmôn kích thích với nhau.
VD: Tương quan giữa auxin và xitôkinin điều tiết sừ phát triển của mô callus. Khi ưu thế nghiêng về auxin, mô callus ra rễ. Khi ưu thế nghiêng về xicôkinin, chồi xuất hiện.
HOANG NHAT LINH
20
Hoocmon TV được chia thành 2 nhóm là :
Kích thích và sinh trưởng
Sinh trưởng và ức chế
Kích thích và ức chế
Phát triển và kích thích
2. Những hoocmon nào sau đây là hoocmon kích thích :
Auxin
AAB
GA
Etilen
3. Được sinh ra ở rễ và lá là hoocmon :
GA
Etilen
Auxin
Xitokinin
4. Etilen có tác dụng :
Kích thích chiều cao
Tạo rễ phụ
Đóng mở khí khổng
Thúc đẩy quá trình chín, rụng lá
5. AAB/GA có tác dụng :
Điều tiết trạng thái ngủ và hoạt động của hạt
Thể hiện ưu thế đỉnh
Tăng tốc độ phân giải tinh bột
Tăng số lần nguyên phân
- Đặc điểm chung:
+Tạo ra ở một nơi nhưng phản ứng ở một nơi khác trong cây; được vận chuyển theo dòng mạch gỗ và mạch rây.
+Với nồng độ thấp nhưng gây ra những biến đổi mạnh.
+Tính chuyên hóa thấp hơn nhiều so với ĐV bậc cao.
- Hoocmon thực vật được phân thành 2 nhóm là hoocmon kích thích và hoocmon ức chế
II – HOOCMON KÍCH THÍCH:
Auxin
a) N¬i ph©n bè cña auxin.
- Auxin phæ biÕn trong hÇu hÕt c¸c lo¹i c©y lµ axit in®«l axªtic (AIA).
- Auxin chñ yÕu ®îc sinh ra ë ®Ønh cña th©n vµ cµnh.
- Auxin cã nhiÒu trong chåi, h¹t ®ang n¶y mÇm, l¸ ®ang sinh trëng, trong tÇng ph©n sinh bªn ®ang ho¹t ®éng, trong nhÞ hoa.
Quả được tạo ra do thụ tinh bình thường
Quả bị loại bỏ hạt và xử lí AIA.
Quả bị loại bỏ hạt và không xử lí AIA
b) Tác dụng sinh lí của AIA:
- ở mức tế bào, AIA kích thích quá trình nguyên phân và sinh trưởng dãn dài của tế bào.
b) Tác dụng sinh lí của AIA:
- ở mức cơ thể, AIA tham gia vào nhiều hoạt động sống của cây như hướng động, ứng động, kích thích hạt nảy mầm, của chồi, kích thích ra rễ phụ, thể hiện tính ưu thế đỉnh (chồi đỉnh ức chế sự sinh trưởng của các chồi bên).
Kích thích ra rễ phụ ở cây
Auxin nhân tạo
có cấu trúc giống với AIA, ví dụ ANA, AIB…
không có enzim phân giải tích lũy trong nông phẩm sẽ gây độc hại cho người và động vật.
c) Ứng dụng
+ Kích thích ra rễ ở cành giâm, cành chiết, tăng tỉ lệ thụ quả, tạo quả không hạt, nuôi cấy mô và tế bào thực vật, diệt cỏ.
+ Không nên dùng các chất Auxin nhân tạo đối với nông phẩm được sử dụng trực tiếp làm thức ăn
2. Gibêrelin (GA).
a) Nơi phân bố của gibêrelin (GA).
- Trong cây, gibêrelin được sinh ra chủ yếu ở lá và rễ.
- GA có nhiều trong lá, hạt, củ, chồi đang nảy mầm, trong hạt và quả đang hình thành, trong các lóng thân, cành đang sinh trưởng.
b) Tác động sinh lý của GA
Ở mức tế bào, GA tăng số lần nguyên phân và sinh trưởng dãn dài của tế bào.
Ở mức cơ thể:
Kích thích sự vươn dài của các gióng cây họ lúa
Kích thích sự sinh trưởng kéo dài của thân (được xác định do vai trò của GA1)
Sinh trưởng các đột biến lùn (thiếu gene chịu trách nhiệm tổng hợp enzyme trong con đường tổng hợp GA)
10
Kích thích sự nảy mầm của hạt, củ
Tăng kích thước quả và tạo quả không hạt: GA kích thích cuống nho sinh trưởng, tạo không gian cho quả phát triển
Phun GA, kích thích sự sinh trưởng của cây mía
c) ứng dụng của GA.
Cam không hạt
Dưa hấu không hạt
3. Xitôkinin.
- Xitôkinin là một nhóm các chất tự nhiên (ví dụ, zeatin) và nhân tạo (ví dụ, kinetin) có tác dụng gây ra sự phân chia tế bào.
Tác động sinh lí của xitôkinin:
+ ở mức tế bào, xitôkinin kích thích sự phân chia tế bào, làm chậm quá trình già của tế bào.
Bên trái: Cây được xử lí với xitôkinin.
Bên phải: Cây đối chứng.
+ Ở mức cơ thể:
ứng dụng của xicôtin.
Xicôtin cao: Kích thích ra rễ.
Xicôtin thấp: Kích thích nảy chồi.
1. Êtilen.
- Khí êtilen được sản ra trong hầu hết các phần khác nhau của thực vật.
- Tốc độ hình thành êtilen phụ thuộc vào loại mô (mô phân sinh, mấu, mắt, nốt, quả.) và giai đoạn phát triển của cơ thể.
- Êtilen cũng được sản ra nhiều trong thời gian rụng lá, khi hoa già, khi mô bị tổn thương hoặc bị tác động của điều kiện bất lợi (ngập úng, rét, hạn, nóng và bị bệnh). Quả đang chín sản ra nhiều êtilen.
Trong sự chín quả
ứng dụng của êtilen.
2. Axit abxixic (AAB).
- Axit abxixic là chất ức chế sinh trưởng tự nhiên.
- AAB liên quan đến sự chín và ngủ của hạt, sự đóng mở khí khổng và loại bỏ hiện tượng sinh con.
- AAB có ở trong mô của thực vật có mạch.
- ở thực vật có hoa, AAB được sinh ra ở trong lá (lục lạp), chóp rễ.
- AAB được tích luỹ ở cơ quan đang già hoá.
- Tương quan giữa hoocmôn điều tiết sinh trưởng và hoocmôn điều tiết phát triển của thực vật gồm:
+ Tương quan giữa hoocmôn kích thích và ức chế sinh trưởng.
VD: Tương quan giữa chất kích thích và chất ức chế là GA/AAB điều tiết trạng thái sinh lí của hạt. Trong hạt khô, GA rất thấp, AAB đạt trị số cực đại. Trong hạt nảy mầm, GA tăng nhanh và đạt trị số cực đại, còn AAB giảm xuống rất mạnh.
+ Tương quan giữa các hoocmôn kích thích với nhau.
VD: Tương quan giữa auxin và xitôkinin điều tiết sừ phát triển của mô callus. Khi ưu thế nghiêng về auxin, mô callus ra rễ. Khi ưu thế nghiêng về xicôkinin, chồi xuất hiện.
HOANG NHAT LINH
20
Hoocmon TV được chia thành 2 nhóm là :
Kích thích và sinh trưởng
Sinh trưởng và ức chế
Kích thích và ức chế
Phát triển và kích thích
2. Những hoocmon nào sau đây là hoocmon kích thích :
Auxin
AAB
GA
Etilen
3. Được sinh ra ở rễ và lá là hoocmon :
GA
Etilen
Auxin
Xitokinin
4. Etilen có tác dụng :
Kích thích chiều cao
Tạo rễ phụ
Đóng mở khí khổng
Thúc đẩy quá trình chín, rụng lá
5. AAB/GA có tác dụng :
Điều tiết trạng thái ngủ và hoạt động của hạt
Thể hiện ưu thế đỉnh
Tăng tốc độ phân giải tinh bột
Tăng số lần nguyên phân
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Đặng Hữu Toàn
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)