Bài 34. Sự phát sinh loài người
Chia sẻ bởi Lê Hoàng Vũ Linh |
Ngày 08/05/2019 |
51
Chia sẻ tài liệu: Bài 34. Sự phát sinh loài người thuộc Sinh học 12
Nội dung tài liệu:
Chào mừng các bạn thuyết trình sinh 12
SỰ PHÁT SINH CỦA LOÀI NGƯỜI
SỰ PHÁT SINH LOÀI NGƯỜI
Con ngöôøi coù nguoàn goác töø loaøi naøo?
Con người có nguồn gốc từ thú?
SƠ LƯỢC ĐÔI NÉT VỀ TRÁI ĐẤT
SƠ LƯỢC ĐÔI NÉT VỀ TRÁI ĐẤT
Lịch sử Trái đất trải dài khoảng 4,55 tỷ năm, từ khi Trái Đất hình thành từ Tinh vân mặt trời cho tới hiện tại. Bài viết này đưa ra một khái quát chung, tóm tắt những lý thuyết khoa học được nhiều người công nhận hiện tại.
Toàn bộ lịch sử Trái Đất được miêu tả trong một khoảng thời gian tượng trưng bằng 24 giờ. Thời điểm bắt đầu là 0 giờ, chính xác vào 4,55 tỷ năm trước, và kết thúc, 24 giờ, ở thời điểm hiện tại. Mỗi giây tượng trưng trong khoảng thời gian này tương đương với khoảng 53.000 năm.
Vụ nổ lớn và nguồn gốc của vũ trụ, được ước tính đã xảy ra khoảng 13,7 tỷ năm trước, tương đương với việc ta lấy mốc của nó là ba ngày trước đây - hai ngày trước khi chiếc đồng hồ của riêng chúng ta (hệ mặt trời) bắt đầu chuyển động.
Khởi nguồn sự sống
Đa số các nhà khoa học tin rằng sự sống có nguồn gốc Trái đất, nhưng thời gian của sự kiện này rất khác biệt - có lẽ là vào khoảng 4 tỷ năm trước (khoảng 3:00 giờ sáng theo đồng hồ của chúng ta)
một phân tử (hay thậm chí là một thứ gì khác) đã có khả năng tự phân chia thành các bản sao của chính nó. Bản chất của phân tử này vẫn còn chưa được biết tới, từ đó các chức năng của nó được truyền lại cho các thế hệ bản sao về sau này, DNA
Năng lượng cao từ các núi lửa, sét, và bức xạ tia cực tím có thể làm cho các phản ứng hóa học tạo ra nhiều phân tử phức tạp hơn từ các hợp chất đơn giản như methan và amoniắc.Trong số chúng có nhiều hợp chất hữu cơ đơn giản là những nguyên tố căn bản của sự sống. Khi số lượng của những “hợp chất hữu cơ” đó tăng lên, các phân tử khác nhau phản ứng lẫn nhau
Tế bào đầu tiên
Những bằng chứng hiện nay cho thấy vị tổ tiên của thế giới đã sống trong buổi đầu thời kỳ Archean, có lẽ khoảng 3,5 tỷ năm trước (5:30 sáng theo chiếc đồng hồ tưởng tượng của chúng ta) hay sớm hơn.
Tế bào này là tổ tiên của mọi tế bào và vì thế là tổ tiên của mọi sự sống trên Trái đất. Có lẽ nó là một sinh vật nhân nguyên thuỷ, có một màng tế bào và có lẽ cả ribosome, nhưng không có nhân hay các cơ quan tế bào ngoài màng như ti thể hay lạp lục. Giống như mọi tế bào hiện đại, nó sử dụng DNA làm mã di truyền, RNA để trao đổi thông tin và tổng hợp protein, và các enzyme làm xúc tác cho phản ứng.
Một số nhà khoa học tin rằng tế bào này không chỉ là một cá thể duy nhất mà là một số lượng các sinh vật trao đổi gen trong trao đổi gen bên
Loài người có nguồn gốc từ động vật có xương sống:
Giới động vật (Animalia)
Ngành ĐVCDS (Chordata)
Lớp thú (Mamalia)
Bộ linh trưởng (Primates)
Họ người (Homonidae)
Chi, giống người (Homo)
Loài người (Homo sapiens).
Bằng chứng nào xếp con người vào vị trí phân loại như vậy?
I. QUÁ TRÌNH PHÁT SINH LOÀI NGƯỜI
Định nghĩa loài người
Con người, loài người hay nhân loại là một loài linh trưởng đứng trên hai chân, thuộc loài động vật có vú, có danh pháp khoa học là Homo sapiens, tiếng La-tinh nghĩa là người thông thái hay người thông minh. Con người là một loài sinh vật có bộ não tiến hóa rất cao cho phép thực hiện các suy luận trừu tượng, ngôn ngữ và xem xét nội tâm. Điều trên kết hợp với một cơ thể đứng thẳng cho phép giải phóng hai chi trước khỏi việc di chuyển và được dùng vào việc cầm nắm, cho phép con người dùng nhiều công cụ hơn tất cả những loài khác cộng lại.
Loài người
Ngày nay khoa học đã và đang không ngừng tìm hiểu, thu thập những bằng chứng và chứng minh được nguồn gốc của loài người.
Loài người
Một loài khỉ họ người Châu Phi đã có mặt khoảng sáu triệu năm trước đây (11:58 chiều theo chiếc đồng hồ của chúng ta) là loài vật cuối cùng có con cháu gồm cả loài người hiện đại và loài tinh tinh, họ hàng gần nhất của con người
Ngay sau khi phân nhánh, vì các lý do hiện còn chưa được xác định, các giống khỉ họ người trong một nhánh đã phát triển khả năng đứng thẳng.
Kích thước não tăng nhanh chóng, và hai triệu năm trước đây (11:59:22 chiều, hay 38 giây trước lúc nửa đêm) những động vật đầu tiên được xếp loại Con người đã xuất hiện
Quá trình tiến hóa của loài người chia làm 2 giai đoạn
Giai đoạn tiến hóa hình thành nên loài người
Giai đoạn tiến hóa của loài người
* Giải phẫu so sánh:
- Bộ xương người gồm 3 phần:
+ Xương đầu.
+ Xương cột sống.
+ Xương chi.
- Cơ quan thoái hóa: ruột thừa, nếp thịt ở khóe mắt, đuôi …
I. QUÁ TRÌNH PHÁT SINH LOÀI NGƯỜI
1. Bằng chứng về nguồn gốc động vật của loài người
a. Sự giống nhau giữa người và động vật có vú:
* Phôi sinh học:
- Phát triển phôi người lặp lại các giai đoạn phát triển của động vật.
- Hiện tượng lại giống (lại tổ).
=> Chứng tỏ người và thú có chung nguồn gốc.
Ruột thừa
Ruột tịt
Mắt người
Cá
Kì nhông
Rùa
Gà
Thỏ
Người
Nhau và tinh trùng của tinh tinh
Nhau và tinh trùng của người
Gôrila
Tinh tinh
Vượn
Đười ươi
Một số loài vượn người ngày nay
I. QUÁ TRÌNH PHÁT SINH LOÀI NGƯỜI
1. Bằng chứng về nguồn gốc động vật của loài người
a. Các đặc điểm giống nhau giữa người và động vật có vú:
b. Các đặc điểm giống nhau giữa người và vượn người
- Vượn người có hình dạng và kích thước cơ thể gần giống với người (cao 1,7 - 2m, nặng 70-200kg), không có đuôi, có thể đứng bằng 2 chân sau, có 12 -13 đôi xương sườn, 5 - 6 đốt cùng, bộ răng gồm 32 chiếc.
I. QUÁ TRÌNH PHÁT SINH LOÀI NGƯỜI
1. Bằng chứng về nguồn gốc động vật của loài người
a. Sự giống nhau giữa người và động vật có vú:
b. Các đặc điểm giống nhau giữa người và vượn người ngày nay:
- Đều có 4 nhóm máu ( A, B, AB, O)
- Đặc tính sinh sản giống nhau: kích thước, hình dạng tinh trùng, cấu tạo nhau thai, chu kì kinh 28 - 30 ngày, thời gian mang thai 270 - 275 ngày, mẹ cho con bú đến 1 năm.
- Biết biểu lộ tình cảm vui buồn, giận dữ... biết dùng cành cây để lấy thức ăn.
- Vượn người có hình dạng và kích thước cơ thể gần giống với người (cao 1,7 - 2m, nặng 70 - 200kg), không có đuôi, có thể đứng bằng 2 chân sau, có 12 - 13 đôi xương sườn, 5 - 6 đốt cùng, bộ răng gồm 32 chiếc.
- Bộ gen của người giống với tinh tinh 98%.
- Bộ gen của người giống với tinh tinh 98%.
Bộ NST của người (H) và của tinh tinh (C)
I. QUÁ TRÌNH PHÁT SINH LOÀI NGƯỜI
1. Bằng chứng về nguồn gốc động vật của loài người
a. Sự giống nhau giữa người và động vật có vú:
b. Các đặc điểm giống nhau giữa người và vượn người ngày nay:
c. Sự khác nhau giữa người và vượn người:
- Dáng đứng và di chuyển.
- Cột sống, lồng ngực, xương chậu.
- Tay.
- Chân, bàn chân, ngón chân
- Xương đầu.
- Não, hoạt động thần kinh
I. QUÁ TRÌNH PHÁT SINH LOÀI NGƯỜI
1. Bằng chứng về nguồn gốc động vật của loài người
2. Các dạng người hóa thạch và quá trình hình thành loài người:
d. Người tối cổ (người vượn):
+ Trán thấp và vát về phía sau, gờ hốc mắt còn nhô cao, xương hàm thô, chưa lồi cằm (giống với người)
+ Phát hiện ở Java (Inđonexia), năm 1891; sau đó còn tìm thấy ở Châu Phi, Châu Âu.
+ Sống cách đây 80 vạn – 1 triệu năm
+ Cao 1m70, hộp sọ 900 – 950cm3 (vượt xa khoang sọ với người hiện nay)
a. Parapitec: (cổ nhất)
b. Driopitec:
c. Australopitec:
I. QUÁ TRÌNH PHÁT SINH LOÀI NGƯỜI
1. Bằng chứng về nguồn gốc động vật của loài người
a. Sự giống nhau giữa người và động vật có vú:
b. Các đặc điểm giống nhau giữa người và vượn người ngày nay:
c. Sự khác nhau giữa người và vượn người:
Điểm giống và khác nhau giữa người và vượn người ngày nay chứng minh điều gì?
Chứng tỏ người có quan hệ họ hàng rất gần với vượn người và gần gũi nhất với tinh tinh. Mặt khác người và vượn có nhiều điểm khác nhau tiến hóa theo 2 hướng khác nhau (vượn ngày nay không phải là tổ tiên trực tiếp của loài người).
I. QUÁ TRÌNH PHÁT SINH LOÀI NGƯỜI
1. Bằng chứng về nguồn gốc động vật của loài người
+ Loài khỉ mũi hẹp, bằng con mèo, có đuôi, mặt khá ngắn, hộp sọ khá lớn, sống trên cây, tay có khả năng cầm nắm…
+ Phát sinh ra vượn, đười ươi và Đriopitec (đã tuyệt diệt).
a. Parapitec: (cổ nhất)
+ Sống ở giữa kỉ Thứ 3, cách đây 30 triệu năm.
2. Các dạng người hóa thạch và quá trình hình thành loài người:
I. QUÁ TRÌNH PHÁT SINH LOÀI NGƯỜI
1. Bằng chứng về nguồn gốc động vật của loài người
2. Các dạng người hóa thạch và quá trình hình thành loài người:
- Phát hiện năm 1856, tại Pháp.
- Sống cách đây 18 triệu năm.
- Trán thấp, gờ ổ mắt cao.
Có 3 nhánh con cháu :
+ 1 nhánh dẫn đến gôrila
+ 1 nhánh dẫn đến tinh tinh
a. Parapitec: (cổ nhất)
b. Driopitec:
+ 1 nhánh dẫn đến loài người qua 1 trung gian đã tuyệt diệt là Australopitec.
I. QUÁ TRÌNH PHÁT SINH LOÀI NGƯỜI
1. Bằng chứng về nguồn gốc động vật của loài người
2. Các dạng người hóa thạch và quá trình hình thành loài người:
+ Phát hiện năm 1924 tại Nam Phi.
+ Sống ở kỉ Thứ Ba, cách nay hơn 5 triệu năm
+ Cao 1,2 – 1,5m, nặng 20 – 40kg, sọ 500 – 600 cm3
+ Sống trên mặt đất, đi lom khom.
+ Biết sử dụng cành cây, hòn đá, mảnh xương để tự vệ, tấn công …
+ Gần giống với người hơn các vượn người ngày nay.
a. Parapitec: (cổ nhất)
b. Driopitec:
c. Australopitec:
I. QUÁ TRÌNH PHÁT SINH LOÀI NGƯỜI
1. Bằng chứng về nguồn gốc động vật của loài người
2. Các dạng người hóa thạch và quá trình hình thành loài người:
d. Người tối cổ (người vượn):
a. Parapitec: (cổ nhất)
b. Driopitec:
c. Australopitec:
e. Người cổ Nêanđectan.
+ Hóa thạch phát hiện năm 1856 ở Nêanđec (Đức), sau đó là khắp Châu Âu, Châu Á và Châu Phi.
+ Cao 155 – 165 cm, sọ 1400cm3, xương hàm gần giống người.
+ Một số cá thể có lồi cằm → tiếng nói khá phát triển, nhưng trao đổi ý kiến chử yếu bằng điệu bộ.
+ Công cụ: dao, rìu, mũi nhọn bằng đá silic.
+ Sống cách đây 5 – 20 vạn năm trong thời kỳ băng hà.
+ Dùng lửa thông thạo
I. QUÁ TRÌNH PHÁT SINH LOÀI NGƯỜI
1. Bằng chứng về nguồn gốc động vật của loài người
2. Các dạng người hóa thạch và quá trình hình thành loài người:
d. Người tối cổ (người vượn):
a. Parapitec: (cổ nhất)
b. Driopitec:
c. Australopitec:
e. Người cổ Nêanđectan.
f. Người hiện đại Crômanhôn.
+ Tìm thấy ở làng Cromanhon (Pháp) năm 1868, sau đó là châu Âu, châu Á.
+ Sống cách đây 3 – 5 vạn năm.
+ Cao 1m80, sọ 1700cm3, trán rộng, thẳng, không còn gờ trên hốc mắt
+ Lồi cằm rõ → tiếng nói phát triển.
+ Công cụ tinh xảo bằng đá, xương, sừng: lưỡi rìu có lỗ tra cán, lao có ngạnh, kim khâu, móc câu.
+ Đã có mầm mống sản xuất, tôn giáo, nghệ thuật
Trong hang của người crômanhôn người ta tìm thấy bức tranh miêu tả quá trình sản xuất, nghệ thuật và cả quan niệm tôn giáo.
I. QUÁ TRÌNH PHÁT SINH LOÀI NGƯỜI
1. Bằng chứng về nguồn gốc động vật của loài người
2. Các dạng người hóa thạch và quá trình hình thành loài người:
I. QUÁ TRÌNH PHÁT SINH LOÀI NGƯỜI
I. QUÁ TRÌNH PHÁT SINH LOÀI NGƯỜI
I. QUÁ TRÌNH PHÁT SINH LOÀI NGƯỜI
1. Bằng chứng về nguồn gốc động vật của loài người
2. Các dạng người hóa thạch và quá trình hình thành loài người:
- Từ loài vượn người cổ đại Ôxtralopitec có 1 nhánh tiến hóa hình thành nên chi Homo để rồi sau đó tiếp tục tiến hóa hình thành nên loài người H.Sapiens (người thông minh) (H.habilis → H.erectus → H.sapiens)
- Địa điểm phát sinh loài người:
+ Thuyết đơn nguồn: Loài người được hình thành từ loài H.erectus ở Châu Phi, sau đó phát tán sang các Châu Lục khác (nhiều người ủng hộ).
+Thuyết đa vùng: Loài H.erectus di cư từ Châu Phi sang các Châu Lục khác rồi từ nhiều nơi khác nhau từ loài H.erectus tiến hóa thành H.Sapiens.
Lần theo dấu vết
huyền sử loài người
Những nghiên cứu về di truyền học thông qua các xét nghiệm DNA đang hé mở bức màn bí ẩn về nguồn gốc của loài người. Rất có thể chúng ta đều là những người bà con với nhau, được phân định bởi 2.000 thế hệ
Đi tìm DNA của Adam
Đi khắp thế giới, thu thập các mẫu máu từ những tộc người ở các nền văn hoá khác xa nhau: những người thổ dân ở Australia, cư dân vùng đất đóng băng vĩnh cửu Chukchi ở Siberia
Bằng cách nghiên cứu DNA của những người hiện đại, ông tìm hiểu xem chúng ta là ai, chúng ta đã đi những đâu để đến những vùng đất mới của thế giới, và tất cả loài người có mối quan hệ mật thiết đến mức nào. "Mỗi một giọt máu là một tài liệu lịch sử đặc biệt", Wells nói. "Các DNA nói cho chúng ta biết câu chuyện về hành trình di cư của nhân loại".
Nhà nhân chủng và di truyền học Spencer Wells xem xét một mẫu DNA
Đi tìm DNA của Adam
Bộ tộc Hadzave sống du mục ở miền bắc Tanzania hy vọng rằng sự tham gia của họ vào Dự án địa lý di truyền sẽ giúp gây chú ý đến di sản văn hoá đang bị đe doạ của họ
Bằng cách phân tích những biến đổi gen trong nhiễm sắc thể Y của con người ở mọi khu vực trên thế giới, Wells và các đồng sự đã kết luận rằng, tất cả loài người sống trên trái đất hiện nay đều là con cháu của một người châu Phi duy nhất.
Các nhà khoa học căn cứ vào nhiễm sắc thể Y vì đây là một trong những công cụ mạnh nhất ở cấp độ tế bào, giúp truy nguyên nguồn gốc loài người - truyền từ cha sang các con mà không hề thay đổi suốt hàng nghìn năm
Công nghệ máy tính tiên tiến được ứng dụng để tái tạo chân dung của Adam - tổ tiên loài người
Khuôn mặt chính diện của hình mẫu Adam do máy tính dựng lên
Tượng Adam được nặn theo mô hình 3D của máy tính
Sự tiến hóa của con người
Nghiên cứu về sự tiến hóa của loài người cũng là nghiên cứu sự phát triển của chi Homo, nhưng đôi khi nó cũng có liên quan đến những sinh vật khác thuộc họ hominidae hay phân họ homininae.
"Con người hiện đại được giới khoa học cho vào phân loài Homo sapiens sapiens, và là một mở rộng của loài Homo sapiens. Ngoài ra, trong loài Homo sapiens còn có một phân loài khác ngày nay đã tuyệt chủng mang tên Homo sapiens idaltu (nghĩa là "người thông minh già").
Loài mang quan hệ gần nhất đối với Homo sapiens là loài tinh tinh và loài bonobo. So sánh các sơ đồ gene cho kết quả là "sau 6.5 triệu năm tiến hóa theo những con đường khác nhau, sự khác nhau giữa tinh tinh và con người gấp 10 lần sự khác nhau giữa hai người không có quan hệ gì với nhau nhưng vẫn nhỏ hơn 10 lần so với một con chuột bạch và một con chuột thường". Tuy nhiên trên thực tế, số gene con người giống tinh tinh đến 96%
một hộp sọ của loài linh trưởng Sahelanthropus tchadensis được cho là khoảng 7 triệu năm tuổi, có thể nó của một tổ tiên xa hơn của chúng ta.
Hộp sọ được tái tạo lại của Người Peking, một đại diện xa xưa đã tuyệt chủng được xem là tổ tiên gần nhất của Homo sapiens: Homo erectus.
NGƯỜI KHÉO LÉO
(H.HABILIS)
Là một loài thuộc chi Homo, đã từng sinh sống trong khoảng từ 2,2 triệu năm cho tới ít nhất 1,6 triệu năm trước, tại thời kỳ đầu của thế Pleistocene
Là loài có các điểm tương tự ít nhất so với loài người hiện đại (có lẽ trừ Homo rudolfensis). So với người hiện đại, Homo habilis có tầm vóc thấp, tay quá dài.
Là hậu duệ của loài Australopithecus afarensis, thuộc chi vượn người phương Nam Australopithecus, phát hiện nhiều ở vùng Đông Phi.
Cơ thể nhỏ nhắn, cao khoảng 1m30, nặng 30 - 50 kg, lông thưa thớt, phân biệt nam nữ rõ ràng. Thức ăn là quả, hạt, động vật nhỏ,...Biết chế tạo công cụ đá. Australopitec chỉ biết sử dụng công cụ tự nhiên.
Thể tích sọ gần bằng một nửa thể tích sọ người hiện đại.).
NGƯỜI ĐỨNG THẲNG
H.ERECTUS
Người đứng thẳng (tên khoa học Homo erectus) là di tích về một nhóm giống loài trong họ Người đã từng tồn tại khoảng 1,8-3 triệu năm TCN, được Eugène Dubois phát hiện ra trên đảo Java năm 1891.
Hiện nay người ta xếp người vượn Bắc Kinh vào nhóm này
NGƯỜI CHÂU PHI
Các nhà di truyền học Nga đã nghiên cứu 377 dấu hiệu gen lấy từ 52 tộc người trên khắp thế giới, gồm người thuộc các bộ lạc châu Phi cổ đại, cư dân châu Đại Dương, Đông Nam Á, người da đỏ châu Mỹ, người Basque, Sicilian, Scandinavian, Nga, Adyghe, Yakut … để đi tới kết luận trên.
NGƯỜI CHÂU PHI
Cây gia hệ người cổ đại “Hobbit” Family Tree
Cho đến nay, người ta vẫn cho rằng tổ tiên của loài người tiến hoá từ loài vượn ở châu Phi, nhưng từ những hoá thạch khai quật ở Myanmar, nhà nhân chủng học Chris Beard lại cho rằng quá trình này xảy ra tại Châu Á.
Châu Á
Những hoá thạch mới phát hiện ở Myamar có thể chứng minh rằng tố tiên chung của loài người, khỉ và vượn người đều tiến hoá từ loài linh trưởng ở Châu Á chứ không phải Châu Phi. Phát hiện này được tuyên bố ngày 3/7/2009 vừa qua.
TS Chris Beard, một nhà nhân chủng học tại Viện Bảo tàng Lịch sử tự nhiên Carnegie tại Pittsburgh (Hoa Kỳ) và các thành viên trong Đoan khảo cổ đã tìm được các hoá thạch cho biết: Những mảnh hoá thạch gồm xương hàm và răng 38 triệu năm tuổi tìm thấy gần Bagan, miền Trung Myanmar vào năm 2005, thể hiện những nét đặc trưng của loài linh trưởng.
TS - Nhà nhân chủng học Chris Beard
TS Beard và Đội khai quật của ông gồm những thành viên từ Pháp, Thái Lan và Myanmar đã kết luận rằng các hoá thạch ấy là di vật của 10 đến 15 cá thể của một loài linh trưởng có tên khoa học là Ganlea megacanina, một loài mới trong họ linh trưởng dạng người ở châu Á đã tuyệt chủng, có tên là Amphipithecidae.
Đây là răng của một loài vật giống như khỉ sống ở trên cây có đuôi dài, dùng để cắn vỡ các quả nhiệt đới để ăn thịt, quả và nhân của hạt
"Không những loài Ganlea trông có dạng người mà còn có cách sinh hoạt tựa như vượn người 38 triệu năm về trước với cách sống rất đặc trưng”, TS Beard nói
Châu Á
Phát hiện động vật linh trưởng hóa thạch mới đây tại Myanmar tiết lộ rằng tổ tiên chung của người, khỉ không đuôi và vượn có thể đã tiến hóa
Những hài cốt hóa thạch “Người Bắc Kinh” khai quật được tại hang núi Chu Khẩu Điếm ở ngoại thành Bắc Kinh (Trung Quốc - TQ) cuối thập kỷ 20 đầu thập kỷ 30 của thế kỷ trước, là phát hiện khảo cổ vĩ đại nhất trong thế kỷ 20 và là nhóm hóa thạch lớn nhất đầu tiên của người cổ (Homo erectus) được tìm thấy ở TQ.
Giả thuyết về nguồn gốc con người
Di chỉ người Bắc Kinh tại Chu Khẩu Điếm nằm ở núi Long Cốt, Chu Khẩu Điếm cách trung tâm thành phố Bắc Kinh khoảng 48 km về phía Tây Nam.
Đây là di chỉ hóa thạch của người vượn Bắc Kinh và là di chỉ văn hóa cổ đại nổi tiếng thế giới.
Trên ngọn núi này người ta phát hiện được 24 địa diểm di chỉ văn hóa cổ, ngoài ra còn có 118 loại động vật hóa thạch và hơn 10 vạn đồ đá cũng như các dụng cụ tạo ra lửa của người tối cổ. Đây là nơi cung cấp tư liệu nhiều nhất về người cổ hóa thạch cùng các chứng cứ nói về việc dùng lửa của họ và là nơi có nhiều di chỉ văn hóa cổ nhất trên thế giới cho đến thời điểm hiện nay.
Việc phát hiện ra Chu Khẩu Điếm đã làm cho lịch sử của Bắc Kinh kéo dài từ 3000 năm đến hơn 60 vạn năm. Hiện nay, di chỉ người Bắc Kinh ở Châu Khẩu Điếm đã trở thành nơi nghiên cứu quan trọng nguồn gốc của nhân loại. Với ý nghĩa to lớn như vậy, năm 1987 UNESCO đã công nhận di chỉ này là Di sản văn hóa thế giới.
Tượng “Người Bắc Kinh” trong Nhà Bảo tàng Chu Khẩu Điếm
Thuyết dịch chuyển lục địa
I. QUÁ TRÌNH PHÁT SINH LOÀI NGƯỜI
II. NGƯỜI HIỆN ĐẠI VÀ SỰ TIẾN HÓA VĂN HÓA
Những đặc điểm thích nghi nào đã giúp con người có được khả năng tiến hóa văn hóa?
Người hiện đại có những đặc điểm thích nghi nổi bật:
- Bộ não lớn (TWTK có hệ thống tín hiệu thứ 2)
- Cấu trúc thanh quản phù hợp, cho phép phát triển tiếng nói.
- Bàn tay với các ngón tay linh hoạt giúp chế tạo và sử dụng công cụ lao động...
Có được khả năng tiến hóa văn hóa: Di truyền tín hiệu thứ 2 (truyền đạt kinh nghiệm ...) Xã hội ngày càng phát triển (từ công cụ bằng đá sử dụng lửa tạo quần áo chăn nuôi, trồng trọt ... Khoa học, công nghệ).
Vai trò của loài người trong tự nhiên?
- Nhờ có tiến hóa văn hóa mà con người nhanh chóng trở thành loài thống trị trong tự nhiên, có ảnh hưởng nhiều đến sự tiến hóa của các loài khác và có khả năng điều chỉnh chiều hướng tiến hóa của chính mình.
I. QUÁ TRÌNH PHÁT SINH LOÀI NGƯỜI
II. NGƯỜI HIỆN ĐẠI VÀ SỰ TIẾN HÓA VĂN HÓA
Loài người có thể không tiến hóa từ tinh tinh
Bộ xương của một người tiền sử sống tại châu Phi cách đây 4,4 triệu năm cho thấy loài người không tiến hóa từ những sinh vật có hình dáng giống tinh tinh. Ngoài ra, lịch sử nhân loại đã bắt đầu sớm hơn một triệu năm
Hình minh họa ngoại hình và dáng đi của “Ardi” được dựng lên dựa vào hóa thạch. Các nhà khoa học đã nghiên cứu hóa thạch từ năm 1994
Những dẫn chứng cho phát hiện sự kiện chấn động lịch sử phát triển của loài người
Bộ xương hóa thạch – có tên Ardipithecus ramidus nhưng gọi tắt là “Ardi” – được lắp ghép từ 125 mảnh xương. Các nhà khoa học của Đại học California (Mỹ) cho biết, bộ xương có niên đại 4,4 triệu năm và hình dáng của nó khác xa loài người và các động vật linh trưởng hiện đại.
“Ardi” có thể là sinh vật thuộc họ người cổ xưa nhất mà giới khoa học từng phát hiện. Theo mô tả của họ thì đó là bộ xương của một cá thể cái thuộc loài Ardipithecus ramidus. Khu vực sinh sống của nó thuộc lãnh thổ Ethiopia ngày nay. “Ardi” cao khoảng 1,2 m và nặng 50 kg.
mẩu xương đầu tiên của “Ardi” được tìm thấy vào năm 1994 tại một nơi cách thủ đô Addis Ababa của Ethiopia
sinh vật này leo trèo trên cây bằng cả 4 chi và dành khoảng một nửa cuộc đời trên cây. “Ardi” có thể bước bằng hai chân và vươn thẳng người khi di chuyển trên mặt đất. Răng của nó không dài và sắc như răng của tinh tinh hiện đại
não của nó (khá nhỏ) lại nằm ở vị trí giống hệt người hiện đại
“Lucy” là “tổ tiên của loài người” và là giai đoạn trung gian trong quá trình con người tiến hóa từ tinh tinh phát hiện vào năm 1974 tại một vị trí cách “Ardi” khoảng 70 km
bàn tay, cổ tay và xương chậu cho thấy dáng đi của bà giống người hiện đại, chứ không lom khom như tinh tinh hay khỉ đột.
HÓA THẠCH
Phương pháp
• Các kỹ thuật phóng xạ đo độ phân rã của các đồng vị phóng xạ và các hoạt động phát sinh phóng xạ khác.
• Các kỹ thuật gia tăng đo sự bổ sung đều đặn của vật liệu vào lớp trầm tích hay của sinh vật.
• Sự tương quan của các tầng mốc giới cho phép quy đổi sang tương đương niên đại được thiết lập giữa các di chỉ khác nhau.
CẢM ƠN CÁC BẠN ĐÃ NGHIÊN CỨU CÙNG TÔI
SỰ PHÁT SINH CỦA LOÀI NGƯỜI
SỰ PHÁT SINH LOÀI NGƯỜI
Con ngöôøi coù nguoàn goác töø loaøi naøo?
Con người có nguồn gốc từ thú?
SƠ LƯỢC ĐÔI NÉT VỀ TRÁI ĐẤT
SƠ LƯỢC ĐÔI NÉT VỀ TRÁI ĐẤT
Lịch sử Trái đất trải dài khoảng 4,55 tỷ năm, từ khi Trái Đất hình thành từ Tinh vân mặt trời cho tới hiện tại. Bài viết này đưa ra một khái quát chung, tóm tắt những lý thuyết khoa học được nhiều người công nhận hiện tại.
Toàn bộ lịch sử Trái Đất được miêu tả trong một khoảng thời gian tượng trưng bằng 24 giờ. Thời điểm bắt đầu là 0 giờ, chính xác vào 4,55 tỷ năm trước, và kết thúc, 24 giờ, ở thời điểm hiện tại. Mỗi giây tượng trưng trong khoảng thời gian này tương đương với khoảng 53.000 năm.
Vụ nổ lớn và nguồn gốc của vũ trụ, được ước tính đã xảy ra khoảng 13,7 tỷ năm trước, tương đương với việc ta lấy mốc của nó là ba ngày trước đây - hai ngày trước khi chiếc đồng hồ của riêng chúng ta (hệ mặt trời) bắt đầu chuyển động.
Khởi nguồn sự sống
Đa số các nhà khoa học tin rằng sự sống có nguồn gốc Trái đất, nhưng thời gian của sự kiện này rất khác biệt - có lẽ là vào khoảng 4 tỷ năm trước (khoảng 3:00 giờ sáng theo đồng hồ của chúng ta)
một phân tử (hay thậm chí là một thứ gì khác) đã có khả năng tự phân chia thành các bản sao của chính nó. Bản chất của phân tử này vẫn còn chưa được biết tới, từ đó các chức năng của nó được truyền lại cho các thế hệ bản sao về sau này, DNA
Năng lượng cao từ các núi lửa, sét, và bức xạ tia cực tím có thể làm cho các phản ứng hóa học tạo ra nhiều phân tử phức tạp hơn từ các hợp chất đơn giản như methan và amoniắc.Trong số chúng có nhiều hợp chất hữu cơ đơn giản là những nguyên tố căn bản của sự sống. Khi số lượng của những “hợp chất hữu cơ” đó tăng lên, các phân tử khác nhau phản ứng lẫn nhau
Tế bào đầu tiên
Những bằng chứng hiện nay cho thấy vị tổ tiên của thế giới đã sống trong buổi đầu thời kỳ Archean, có lẽ khoảng 3,5 tỷ năm trước (5:30 sáng theo chiếc đồng hồ tưởng tượng của chúng ta) hay sớm hơn.
Tế bào này là tổ tiên của mọi tế bào và vì thế là tổ tiên của mọi sự sống trên Trái đất. Có lẽ nó là một sinh vật nhân nguyên thuỷ, có một màng tế bào và có lẽ cả ribosome, nhưng không có nhân hay các cơ quan tế bào ngoài màng như ti thể hay lạp lục. Giống như mọi tế bào hiện đại, nó sử dụng DNA làm mã di truyền, RNA để trao đổi thông tin và tổng hợp protein, và các enzyme làm xúc tác cho phản ứng.
Một số nhà khoa học tin rằng tế bào này không chỉ là một cá thể duy nhất mà là một số lượng các sinh vật trao đổi gen trong trao đổi gen bên
Loài người có nguồn gốc từ động vật có xương sống:
Giới động vật (Animalia)
Ngành ĐVCDS (Chordata)
Lớp thú (Mamalia)
Bộ linh trưởng (Primates)
Họ người (Homonidae)
Chi, giống người (Homo)
Loài người (Homo sapiens).
Bằng chứng nào xếp con người vào vị trí phân loại như vậy?
I. QUÁ TRÌNH PHÁT SINH LOÀI NGƯỜI
Định nghĩa loài người
Con người, loài người hay nhân loại là một loài linh trưởng đứng trên hai chân, thuộc loài động vật có vú, có danh pháp khoa học là Homo sapiens, tiếng La-tinh nghĩa là người thông thái hay người thông minh. Con người là một loài sinh vật có bộ não tiến hóa rất cao cho phép thực hiện các suy luận trừu tượng, ngôn ngữ và xem xét nội tâm. Điều trên kết hợp với một cơ thể đứng thẳng cho phép giải phóng hai chi trước khỏi việc di chuyển và được dùng vào việc cầm nắm, cho phép con người dùng nhiều công cụ hơn tất cả những loài khác cộng lại.
Loài người
Ngày nay khoa học đã và đang không ngừng tìm hiểu, thu thập những bằng chứng và chứng minh được nguồn gốc của loài người.
Loài người
Một loài khỉ họ người Châu Phi đã có mặt khoảng sáu triệu năm trước đây (11:58 chiều theo chiếc đồng hồ của chúng ta) là loài vật cuối cùng có con cháu gồm cả loài người hiện đại và loài tinh tinh, họ hàng gần nhất của con người
Ngay sau khi phân nhánh, vì các lý do hiện còn chưa được xác định, các giống khỉ họ người trong một nhánh đã phát triển khả năng đứng thẳng.
Kích thước não tăng nhanh chóng, và hai triệu năm trước đây (11:59:22 chiều, hay 38 giây trước lúc nửa đêm) những động vật đầu tiên được xếp loại Con người đã xuất hiện
Quá trình tiến hóa của loài người chia làm 2 giai đoạn
Giai đoạn tiến hóa hình thành nên loài người
Giai đoạn tiến hóa của loài người
* Giải phẫu so sánh:
- Bộ xương người gồm 3 phần:
+ Xương đầu.
+ Xương cột sống.
+ Xương chi.
- Cơ quan thoái hóa: ruột thừa, nếp thịt ở khóe mắt, đuôi …
I. QUÁ TRÌNH PHÁT SINH LOÀI NGƯỜI
1. Bằng chứng về nguồn gốc động vật của loài người
a. Sự giống nhau giữa người và động vật có vú:
* Phôi sinh học:
- Phát triển phôi người lặp lại các giai đoạn phát triển của động vật.
- Hiện tượng lại giống (lại tổ).
=> Chứng tỏ người và thú có chung nguồn gốc.
Ruột thừa
Ruột tịt
Mắt người
Cá
Kì nhông
Rùa
Gà
Thỏ
Người
Nhau và tinh trùng của tinh tinh
Nhau và tinh trùng của người
Gôrila
Tinh tinh
Vượn
Đười ươi
Một số loài vượn người ngày nay
I. QUÁ TRÌNH PHÁT SINH LOÀI NGƯỜI
1. Bằng chứng về nguồn gốc động vật của loài người
a. Các đặc điểm giống nhau giữa người và động vật có vú:
b. Các đặc điểm giống nhau giữa người và vượn người
- Vượn người có hình dạng và kích thước cơ thể gần giống với người (cao 1,7 - 2m, nặng 70-200kg), không có đuôi, có thể đứng bằng 2 chân sau, có 12 -13 đôi xương sườn, 5 - 6 đốt cùng, bộ răng gồm 32 chiếc.
I. QUÁ TRÌNH PHÁT SINH LOÀI NGƯỜI
1. Bằng chứng về nguồn gốc động vật của loài người
a. Sự giống nhau giữa người và động vật có vú:
b. Các đặc điểm giống nhau giữa người và vượn người ngày nay:
- Đều có 4 nhóm máu ( A, B, AB, O)
- Đặc tính sinh sản giống nhau: kích thước, hình dạng tinh trùng, cấu tạo nhau thai, chu kì kinh 28 - 30 ngày, thời gian mang thai 270 - 275 ngày, mẹ cho con bú đến 1 năm.
- Biết biểu lộ tình cảm vui buồn, giận dữ... biết dùng cành cây để lấy thức ăn.
- Vượn người có hình dạng và kích thước cơ thể gần giống với người (cao 1,7 - 2m, nặng 70 - 200kg), không có đuôi, có thể đứng bằng 2 chân sau, có 12 - 13 đôi xương sườn, 5 - 6 đốt cùng, bộ răng gồm 32 chiếc.
- Bộ gen của người giống với tinh tinh 98%.
- Bộ gen của người giống với tinh tinh 98%.
Bộ NST của người (H) và của tinh tinh (C)
I. QUÁ TRÌNH PHÁT SINH LOÀI NGƯỜI
1. Bằng chứng về nguồn gốc động vật của loài người
a. Sự giống nhau giữa người và động vật có vú:
b. Các đặc điểm giống nhau giữa người và vượn người ngày nay:
c. Sự khác nhau giữa người và vượn người:
- Dáng đứng và di chuyển.
- Cột sống, lồng ngực, xương chậu.
- Tay.
- Chân, bàn chân, ngón chân
- Xương đầu.
- Não, hoạt động thần kinh
I. QUÁ TRÌNH PHÁT SINH LOÀI NGƯỜI
1. Bằng chứng về nguồn gốc động vật của loài người
2. Các dạng người hóa thạch và quá trình hình thành loài người:
d. Người tối cổ (người vượn):
+ Trán thấp và vát về phía sau, gờ hốc mắt còn nhô cao, xương hàm thô, chưa lồi cằm (giống với người)
+ Phát hiện ở Java (Inđonexia), năm 1891; sau đó còn tìm thấy ở Châu Phi, Châu Âu.
+ Sống cách đây 80 vạn – 1 triệu năm
+ Cao 1m70, hộp sọ 900 – 950cm3 (vượt xa khoang sọ với người hiện nay)
a. Parapitec: (cổ nhất)
b. Driopitec:
c. Australopitec:
I. QUÁ TRÌNH PHÁT SINH LOÀI NGƯỜI
1. Bằng chứng về nguồn gốc động vật của loài người
a. Sự giống nhau giữa người và động vật có vú:
b. Các đặc điểm giống nhau giữa người và vượn người ngày nay:
c. Sự khác nhau giữa người và vượn người:
Điểm giống và khác nhau giữa người và vượn người ngày nay chứng minh điều gì?
Chứng tỏ người có quan hệ họ hàng rất gần với vượn người và gần gũi nhất với tinh tinh. Mặt khác người và vượn có nhiều điểm khác nhau tiến hóa theo 2 hướng khác nhau (vượn ngày nay không phải là tổ tiên trực tiếp của loài người).
I. QUÁ TRÌNH PHÁT SINH LOÀI NGƯỜI
1. Bằng chứng về nguồn gốc động vật của loài người
+ Loài khỉ mũi hẹp, bằng con mèo, có đuôi, mặt khá ngắn, hộp sọ khá lớn, sống trên cây, tay có khả năng cầm nắm…
+ Phát sinh ra vượn, đười ươi và Đriopitec (đã tuyệt diệt).
a. Parapitec: (cổ nhất)
+ Sống ở giữa kỉ Thứ 3, cách đây 30 triệu năm.
2. Các dạng người hóa thạch và quá trình hình thành loài người:
I. QUÁ TRÌNH PHÁT SINH LOÀI NGƯỜI
1. Bằng chứng về nguồn gốc động vật của loài người
2. Các dạng người hóa thạch và quá trình hình thành loài người:
- Phát hiện năm 1856, tại Pháp.
- Sống cách đây 18 triệu năm.
- Trán thấp, gờ ổ mắt cao.
Có 3 nhánh con cháu :
+ 1 nhánh dẫn đến gôrila
+ 1 nhánh dẫn đến tinh tinh
a. Parapitec: (cổ nhất)
b. Driopitec:
+ 1 nhánh dẫn đến loài người qua 1 trung gian đã tuyệt diệt là Australopitec.
I. QUÁ TRÌNH PHÁT SINH LOÀI NGƯỜI
1. Bằng chứng về nguồn gốc động vật của loài người
2. Các dạng người hóa thạch và quá trình hình thành loài người:
+ Phát hiện năm 1924 tại Nam Phi.
+ Sống ở kỉ Thứ Ba, cách nay hơn 5 triệu năm
+ Cao 1,2 – 1,5m, nặng 20 – 40kg, sọ 500 – 600 cm3
+ Sống trên mặt đất, đi lom khom.
+ Biết sử dụng cành cây, hòn đá, mảnh xương để tự vệ, tấn công …
+ Gần giống với người hơn các vượn người ngày nay.
a. Parapitec: (cổ nhất)
b. Driopitec:
c. Australopitec:
I. QUÁ TRÌNH PHÁT SINH LOÀI NGƯỜI
1. Bằng chứng về nguồn gốc động vật của loài người
2. Các dạng người hóa thạch và quá trình hình thành loài người:
d. Người tối cổ (người vượn):
a. Parapitec: (cổ nhất)
b. Driopitec:
c. Australopitec:
e. Người cổ Nêanđectan.
+ Hóa thạch phát hiện năm 1856 ở Nêanđec (Đức), sau đó là khắp Châu Âu, Châu Á và Châu Phi.
+ Cao 155 – 165 cm, sọ 1400cm3, xương hàm gần giống người.
+ Một số cá thể có lồi cằm → tiếng nói khá phát triển, nhưng trao đổi ý kiến chử yếu bằng điệu bộ.
+ Công cụ: dao, rìu, mũi nhọn bằng đá silic.
+ Sống cách đây 5 – 20 vạn năm trong thời kỳ băng hà.
+ Dùng lửa thông thạo
I. QUÁ TRÌNH PHÁT SINH LOÀI NGƯỜI
1. Bằng chứng về nguồn gốc động vật của loài người
2. Các dạng người hóa thạch và quá trình hình thành loài người:
d. Người tối cổ (người vượn):
a. Parapitec: (cổ nhất)
b. Driopitec:
c. Australopitec:
e. Người cổ Nêanđectan.
f. Người hiện đại Crômanhôn.
+ Tìm thấy ở làng Cromanhon (Pháp) năm 1868, sau đó là châu Âu, châu Á.
+ Sống cách đây 3 – 5 vạn năm.
+ Cao 1m80, sọ 1700cm3, trán rộng, thẳng, không còn gờ trên hốc mắt
+ Lồi cằm rõ → tiếng nói phát triển.
+ Công cụ tinh xảo bằng đá, xương, sừng: lưỡi rìu có lỗ tra cán, lao có ngạnh, kim khâu, móc câu.
+ Đã có mầm mống sản xuất, tôn giáo, nghệ thuật
Trong hang của người crômanhôn người ta tìm thấy bức tranh miêu tả quá trình sản xuất, nghệ thuật và cả quan niệm tôn giáo.
I. QUÁ TRÌNH PHÁT SINH LOÀI NGƯỜI
1. Bằng chứng về nguồn gốc động vật của loài người
2. Các dạng người hóa thạch và quá trình hình thành loài người:
I. QUÁ TRÌNH PHÁT SINH LOÀI NGƯỜI
I. QUÁ TRÌNH PHÁT SINH LOÀI NGƯỜI
I. QUÁ TRÌNH PHÁT SINH LOÀI NGƯỜI
1. Bằng chứng về nguồn gốc động vật của loài người
2. Các dạng người hóa thạch và quá trình hình thành loài người:
- Từ loài vượn người cổ đại Ôxtralopitec có 1 nhánh tiến hóa hình thành nên chi Homo để rồi sau đó tiếp tục tiến hóa hình thành nên loài người H.Sapiens (người thông minh) (H.habilis → H.erectus → H.sapiens)
- Địa điểm phát sinh loài người:
+ Thuyết đơn nguồn: Loài người được hình thành từ loài H.erectus ở Châu Phi, sau đó phát tán sang các Châu Lục khác (nhiều người ủng hộ).
+Thuyết đa vùng: Loài H.erectus di cư từ Châu Phi sang các Châu Lục khác rồi từ nhiều nơi khác nhau từ loài H.erectus tiến hóa thành H.Sapiens.
Lần theo dấu vết
huyền sử loài người
Những nghiên cứu về di truyền học thông qua các xét nghiệm DNA đang hé mở bức màn bí ẩn về nguồn gốc của loài người. Rất có thể chúng ta đều là những người bà con với nhau, được phân định bởi 2.000 thế hệ
Đi tìm DNA của Adam
Đi khắp thế giới, thu thập các mẫu máu từ những tộc người ở các nền văn hoá khác xa nhau: những người thổ dân ở Australia, cư dân vùng đất đóng băng vĩnh cửu Chukchi ở Siberia
Bằng cách nghiên cứu DNA của những người hiện đại, ông tìm hiểu xem chúng ta là ai, chúng ta đã đi những đâu để đến những vùng đất mới của thế giới, và tất cả loài người có mối quan hệ mật thiết đến mức nào. "Mỗi một giọt máu là một tài liệu lịch sử đặc biệt", Wells nói. "Các DNA nói cho chúng ta biết câu chuyện về hành trình di cư của nhân loại".
Nhà nhân chủng và di truyền học Spencer Wells xem xét một mẫu DNA
Đi tìm DNA của Adam
Bộ tộc Hadzave sống du mục ở miền bắc Tanzania hy vọng rằng sự tham gia của họ vào Dự án địa lý di truyền sẽ giúp gây chú ý đến di sản văn hoá đang bị đe doạ của họ
Bằng cách phân tích những biến đổi gen trong nhiễm sắc thể Y của con người ở mọi khu vực trên thế giới, Wells và các đồng sự đã kết luận rằng, tất cả loài người sống trên trái đất hiện nay đều là con cháu của một người châu Phi duy nhất.
Các nhà khoa học căn cứ vào nhiễm sắc thể Y vì đây là một trong những công cụ mạnh nhất ở cấp độ tế bào, giúp truy nguyên nguồn gốc loài người - truyền từ cha sang các con mà không hề thay đổi suốt hàng nghìn năm
Công nghệ máy tính tiên tiến được ứng dụng để tái tạo chân dung của Adam - tổ tiên loài người
Khuôn mặt chính diện của hình mẫu Adam do máy tính dựng lên
Tượng Adam được nặn theo mô hình 3D của máy tính
Sự tiến hóa của con người
Nghiên cứu về sự tiến hóa của loài người cũng là nghiên cứu sự phát triển của chi Homo, nhưng đôi khi nó cũng có liên quan đến những sinh vật khác thuộc họ hominidae hay phân họ homininae.
"Con người hiện đại được giới khoa học cho vào phân loài Homo sapiens sapiens, và là một mở rộng của loài Homo sapiens. Ngoài ra, trong loài Homo sapiens còn có một phân loài khác ngày nay đã tuyệt chủng mang tên Homo sapiens idaltu (nghĩa là "người thông minh già").
Loài mang quan hệ gần nhất đối với Homo sapiens là loài tinh tinh và loài bonobo. So sánh các sơ đồ gene cho kết quả là "sau 6.5 triệu năm tiến hóa theo những con đường khác nhau, sự khác nhau giữa tinh tinh và con người gấp 10 lần sự khác nhau giữa hai người không có quan hệ gì với nhau nhưng vẫn nhỏ hơn 10 lần so với một con chuột bạch và một con chuột thường". Tuy nhiên trên thực tế, số gene con người giống tinh tinh đến 96%
một hộp sọ của loài linh trưởng Sahelanthropus tchadensis được cho là khoảng 7 triệu năm tuổi, có thể nó của một tổ tiên xa hơn của chúng ta.
Hộp sọ được tái tạo lại của Người Peking, một đại diện xa xưa đã tuyệt chủng được xem là tổ tiên gần nhất của Homo sapiens: Homo erectus.
NGƯỜI KHÉO LÉO
(H.HABILIS)
Là một loài thuộc chi Homo, đã từng sinh sống trong khoảng từ 2,2 triệu năm cho tới ít nhất 1,6 triệu năm trước, tại thời kỳ đầu của thế Pleistocene
Là loài có các điểm tương tự ít nhất so với loài người hiện đại (có lẽ trừ Homo rudolfensis). So với người hiện đại, Homo habilis có tầm vóc thấp, tay quá dài.
Là hậu duệ của loài Australopithecus afarensis, thuộc chi vượn người phương Nam Australopithecus, phát hiện nhiều ở vùng Đông Phi.
Cơ thể nhỏ nhắn, cao khoảng 1m30, nặng 30 - 50 kg, lông thưa thớt, phân biệt nam nữ rõ ràng. Thức ăn là quả, hạt, động vật nhỏ,...Biết chế tạo công cụ đá. Australopitec chỉ biết sử dụng công cụ tự nhiên.
Thể tích sọ gần bằng một nửa thể tích sọ người hiện đại.).
NGƯỜI ĐỨNG THẲNG
H.ERECTUS
Người đứng thẳng (tên khoa học Homo erectus) là di tích về một nhóm giống loài trong họ Người đã từng tồn tại khoảng 1,8-3 triệu năm TCN, được Eugène Dubois phát hiện ra trên đảo Java năm 1891.
Hiện nay người ta xếp người vượn Bắc Kinh vào nhóm này
NGƯỜI CHÂU PHI
Các nhà di truyền học Nga đã nghiên cứu 377 dấu hiệu gen lấy từ 52 tộc người trên khắp thế giới, gồm người thuộc các bộ lạc châu Phi cổ đại, cư dân châu Đại Dương, Đông Nam Á, người da đỏ châu Mỹ, người Basque, Sicilian, Scandinavian, Nga, Adyghe, Yakut … để đi tới kết luận trên.
NGƯỜI CHÂU PHI
Cây gia hệ người cổ đại “Hobbit” Family Tree
Cho đến nay, người ta vẫn cho rằng tổ tiên của loài người tiến hoá từ loài vượn ở châu Phi, nhưng từ những hoá thạch khai quật ở Myanmar, nhà nhân chủng học Chris Beard lại cho rằng quá trình này xảy ra tại Châu Á.
Châu Á
Những hoá thạch mới phát hiện ở Myamar có thể chứng minh rằng tố tiên chung của loài người, khỉ và vượn người đều tiến hoá từ loài linh trưởng ở Châu Á chứ không phải Châu Phi. Phát hiện này được tuyên bố ngày 3/7/2009 vừa qua.
TS Chris Beard, một nhà nhân chủng học tại Viện Bảo tàng Lịch sử tự nhiên Carnegie tại Pittsburgh (Hoa Kỳ) và các thành viên trong Đoan khảo cổ đã tìm được các hoá thạch cho biết: Những mảnh hoá thạch gồm xương hàm và răng 38 triệu năm tuổi tìm thấy gần Bagan, miền Trung Myanmar vào năm 2005, thể hiện những nét đặc trưng của loài linh trưởng.
TS - Nhà nhân chủng học Chris Beard
TS Beard và Đội khai quật của ông gồm những thành viên từ Pháp, Thái Lan và Myanmar đã kết luận rằng các hoá thạch ấy là di vật của 10 đến 15 cá thể của một loài linh trưởng có tên khoa học là Ganlea megacanina, một loài mới trong họ linh trưởng dạng người ở châu Á đã tuyệt chủng, có tên là Amphipithecidae.
Đây là răng của một loài vật giống như khỉ sống ở trên cây có đuôi dài, dùng để cắn vỡ các quả nhiệt đới để ăn thịt, quả và nhân của hạt
"Không những loài Ganlea trông có dạng người mà còn có cách sinh hoạt tựa như vượn người 38 triệu năm về trước với cách sống rất đặc trưng”, TS Beard nói
Châu Á
Phát hiện động vật linh trưởng hóa thạch mới đây tại Myanmar tiết lộ rằng tổ tiên chung của người, khỉ không đuôi và vượn có thể đã tiến hóa
Những hài cốt hóa thạch “Người Bắc Kinh” khai quật được tại hang núi Chu Khẩu Điếm ở ngoại thành Bắc Kinh (Trung Quốc - TQ) cuối thập kỷ 20 đầu thập kỷ 30 của thế kỷ trước, là phát hiện khảo cổ vĩ đại nhất trong thế kỷ 20 và là nhóm hóa thạch lớn nhất đầu tiên của người cổ (Homo erectus) được tìm thấy ở TQ.
Giả thuyết về nguồn gốc con người
Di chỉ người Bắc Kinh tại Chu Khẩu Điếm nằm ở núi Long Cốt, Chu Khẩu Điếm cách trung tâm thành phố Bắc Kinh khoảng 48 km về phía Tây Nam.
Đây là di chỉ hóa thạch của người vượn Bắc Kinh và là di chỉ văn hóa cổ đại nổi tiếng thế giới.
Trên ngọn núi này người ta phát hiện được 24 địa diểm di chỉ văn hóa cổ, ngoài ra còn có 118 loại động vật hóa thạch và hơn 10 vạn đồ đá cũng như các dụng cụ tạo ra lửa của người tối cổ. Đây là nơi cung cấp tư liệu nhiều nhất về người cổ hóa thạch cùng các chứng cứ nói về việc dùng lửa của họ và là nơi có nhiều di chỉ văn hóa cổ nhất trên thế giới cho đến thời điểm hiện nay.
Việc phát hiện ra Chu Khẩu Điếm đã làm cho lịch sử của Bắc Kinh kéo dài từ 3000 năm đến hơn 60 vạn năm. Hiện nay, di chỉ người Bắc Kinh ở Châu Khẩu Điếm đã trở thành nơi nghiên cứu quan trọng nguồn gốc của nhân loại. Với ý nghĩa to lớn như vậy, năm 1987 UNESCO đã công nhận di chỉ này là Di sản văn hóa thế giới.
Tượng “Người Bắc Kinh” trong Nhà Bảo tàng Chu Khẩu Điếm
Thuyết dịch chuyển lục địa
I. QUÁ TRÌNH PHÁT SINH LOÀI NGƯỜI
II. NGƯỜI HIỆN ĐẠI VÀ SỰ TIẾN HÓA VĂN HÓA
Những đặc điểm thích nghi nào đã giúp con người có được khả năng tiến hóa văn hóa?
Người hiện đại có những đặc điểm thích nghi nổi bật:
- Bộ não lớn (TWTK có hệ thống tín hiệu thứ 2)
- Cấu trúc thanh quản phù hợp, cho phép phát triển tiếng nói.
- Bàn tay với các ngón tay linh hoạt giúp chế tạo và sử dụng công cụ lao động...
Có được khả năng tiến hóa văn hóa: Di truyền tín hiệu thứ 2 (truyền đạt kinh nghiệm ...) Xã hội ngày càng phát triển (từ công cụ bằng đá sử dụng lửa tạo quần áo chăn nuôi, trồng trọt ... Khoa học, công nghệ).
Vai trò của loài người trong tự nhiên?
- Nhờ có tiến hóa văn hóa mà con người nhanh chóng trở thành loài thống trị trong tự nhiên, có ảnh hưởng nhiều đến sự tiến hóa của các loài khác và có khả năng điều chỉnh chiều hướng tiến hóa của chính mình.
I. QUÁ TRÌNH PHÁT SINH LOÀI NGƯỜI
II. NGƯỜI HIỆN ĐẠI VÀ SỰ TIẾN HÓA VĂN HÓA
Loài người có thể không tiến hóa từ tinh tinh
Bộ xương của một người tiền sử sống tại châu Phi cách đây 4,4 triệu năm cho thấy loài người không tiến hóa từ những sinh vật có hình dáng giống tinh tinh. Ngoài ra, lịch sử nhân loại đã bắt đầu sớm hơn một triệu năm
Hình minh họa ngoại hình và dáng đi của “Ardi” được dựng lên dựa vào hóa thạch. Các nhà khoa học đã nghiên cứu hóa thạch từ năm 1994
Những dẫn chứng cho phát hiện sự kiện chấn động lịch sử phát triển của loài người
Bộ xương hóa thạch – có tên Ardipithecus ramidus nhưng gọi tắt là “Ardi” – được lắp ghép từ 125 mảnh xương. Các nhà khoa học của Đại học California (Mỹ) cho biết, bộ xương có niên đại 4,4 triệu năm và hình dáng của nó khác xa loài người và các động vật linh trưởng hiện đại.
“Ardi” có thể là sinh vật thuộc họ người cổ xưa nhất mà giới khoa học từng phát hiện. Theo mô tả của họ thì đó là bộ xương của một cá thể cái thuộc loài Ardipithecus ramidus. Khu vực sinh sống của nó thuộc lãnh thổ Ethiopia ngày nay. “Ardi” cao khoảng 1,2 m và nặng 50 kg.
mẩu xương đầu tiên của “Ardi” được tìm thấy vào năm 1994 tại một nơi cách thủ đô Addis Ababa của Ethiopia
sinh vật này leo trèo trên cây bằng cả 4 chi và dành khoảng một nửa cuộc đời trên cây. “Ardi” có thể bước bằng hai chân và vươn thẳng người khi di chuyển trên mặt đất. Răng của nó không dài và sắc như răng của tinh tinh hiện đại
não của nó (khá nhỏ) lại nằm ở vị trí giống hệt người hiện đại
“Lucy” là “tổ tiên của loài người” và là giai đoạn trung gian trong quá trình con người tiến hóa từ tinh tinh phát hiện vào năm 1974 tại một vị trí cách “Ardi” khoảng 70 km
bàn tay, cổ tay và xương chậu cho thấy dáng đi của bà giống người hiện đại, chứ không lom khom như tinh tinh hay khỉ đột.
HÓA THẠCH
Phương pháp
• Các kỹ thuật phóng xạ đo độ phân rã của các đồng vị phóng xạ và các hoạt động phát sinh phóng xạ khác.
• Các kỹ thuật gia tăng đo sự bổ sung đều đặn của vật liệu vào lớp trầm tích hay của sinh vật.
• Sự tương quan của các tầng mốc giới cho phép quy đổi sang tương đương niên đại được thiết lập giữa các di chỉ khác nhau.
CẢM ƠN CÁC BẠN ĐÃ NGHIÊN CỨU CÙNG TÔI
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lê Hoàng Vũ Linh
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)