Bài 34. Sự phát sinh loài người
Chia sẻ bởi Lily Nguyễn |
Ngày 08/05/2019 |
42
Chia sẻ tài liệu: Bài 34. Sự phát sinh loài người thuộc Sinh học 12
Nội dung tài liệu:
Nguồn gốc loài người
I – Sự giống nhau giữa người và thú
1. Bằng chứng giải phẫu học so sánh:
a, Giống động vật có xương sống:
Bộ xương đều có 3 phần: Xương đầu, xương chi, cột sống.
Các nội quan sắp xếp giống nhau.
b, Giống thú:
Có lông mao, tuyến sữa, bộ răng phân hóa thành răng cửa, răng nanh, răng hàm.
Đẻ con, có nhau thai, nuôi con bằng sữa.
c, Cơ quan thoái hóa:
Ruột thừa là dấu vết của ruột tịt đã phát triển ở động vật ăn cỏ.
Nếp thịt nhỏ ở khóe mắt là dấu vết của mí mắt thứ 3 rất phát triển ở chim và bò sát.
Vành tai nhọn, có đuôi,...
2. Bằng chứng phôi sinh học:
a, Sự phát triển của phôi người lặp lại các giai đoạn phát triển lịch sử của động vật:
Phôi từ 18 – 20 ngày có khe mang ở cổ.
Phôi 1 tháng có não 5 phần giống cá.
Phôi 2 tháng có đuôi khá dài giống bò sát.
Phôi 3 tháng có ngón chân cái vẫn nằm đối diện với các ngón khác.
Phôi 6 tháng có lông mao gần sinh mới rụng.
b, Hiện tượng lại tổ (lại giống):
Có lông mao bao phủ toàn thân, có đuôi, có vài ba đôi vú...
3. Kết luận:
Người có quan hệ nguồn gốc với động vật có xương sống và đặc biệt có mối quan hệ rất gần gũi với thú.
I. QUÁ TRÌNH PHÁT SINH LOÀI NGƯỜI
1. Bằng chứng về nguồn gốc động vật của loài người
II – Sự giống nhau giữa người và vượn người ngày nay
1. Hình thái:
Vượn người có hình dạng, kích thước cơ thể gần với người: cao 1,5-2 m, nặng 70-200 kg, không có đuôi, có thể đứng bằng 2 chân.
Các cơ quan bên trong và bên ngoài cơ thể có cấu tạo và chức năng tương tự.
2. Giải phẫu:
Bộ xương có 12 – 13 đôi xương sườn, 5 – 6 đốt cùng, bộ răng gồm 32 chiếc.
Đều có bộ não phát triển, có nhiều nếp cuộn.
3. Về sinh lí và di truyền:
Vượn người và người đều có 4 nhóm máu (A, B, AB và O), có hêmôglôbin giống nhau.
Bộ NST xấp xỉ về số lượng (Người: 46
Cá
Kì nhông
Rùa
Gà
Thỏ
Người
Nhau và tinh trùng của tinh tinh
Nhau và tinh trùng của người
Gôrila
Tinh tinh
Vượn
Đười ươi
Một số loài vượn người ngày nay
I. QUÁ TRÌNH PHÁT SINH LOÀI NGƯỜI
1. Bằng chứng về nguồn gốc động vật của loài người
- Bộ gen của người giống với tinh tinh 98%.
Bộ NST của người (H) và của tinh tinh (C)
I. QUÁ TRÌNH PHÁT SINH LOÀI NGƯỜI
1. Bằng chứng về nguồn gốc động vật của loài người
Sự khác nhau giữa người và vượn người
THÔNG TIN THÊM
1. Bằng chứng về nguồn gốc động vật của loài người
2. Các dạng người hóa thạch và quá trình hình thành loài người:
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA LOÀI NGƯỜI
Kết luận chung
Những đặc điểm khác nhau giữa người và vượn ngày nay chứng tỏ vượn người ngày nay không phải tổ tiên trực tiếp của người mà người và vượn người là 2 nhánh phát sinh của một gốc chung nhưng tiến hóa theo hai hướng khác nhau.
I – Sự giống nhau giữa người và thú
1. Bằng chứng giải phẫu học so sánh:
a, Giống động vật có xương sống:
Bộ xương đều có 3 phần: Xương đầu, xương chi, cột sống.
Các nội quan sắp xếp giống nhau.
b, Giống thú:
Có lông mao, tuyến sữa, bộ răng phân hóa thành răng cửa, răng nanh, răng hàm.
Đẻ con, có nhau thai, nuôi con bằng sữa.
c, Cơ quan thoái hóa:
Ruột thừa là dấu vết của ruột tịt đã phát triển ở động vật ăn cỏ.
Nếp thịt nhỏ ở khóe mắt là dấu vết của mí mắt thứ 3 rất phát triển ở chim và bò sát.
Vành tai nhọn, có đuôi,...
2. Bằng chứng phôi sinh học:
a, Sự phát triển của phôi người lặp lại các giai đoạn phát triển lịch sử của động vật:
Phôi từ 18 – 20 ngày có khe mang ở cổ.
Phôi 1 tháng có não 5 phần giống cá.
Phôi 2 tháng có đuôi khá dài giống bò sát.
Phôi 3 tháng có ngón chân cái vẫn nằm đối diện với các ngón khác.
Phôi 6 tháng có lông mao gần sinh mới rụng.
b, Hiện tượng lại tổ (lại giống):
Có lông mao bao phủ toàn thân, có đuôi, có vài ba đôi vú...
3. Kết luận:
Người có quan hệ nguồn gốc với động vật có xương sống và đặc biệt có mối quan hệ rất gần gũi với thú.
I. QUÁ TRÌNH PHÁT SINH LOÀI NGƯỜI
1. Bằng chứng về nguồn gốc động vật của loài người
II – Sự giống nhau giữa người và vượn người ngày nay
1. Hình thái:
Vượn người có hình dạng, kích thước cơ thể gần với người: cao 1,5-2 m, nặng 70-200 kg, không có đuôi, có thể đứng bằng 2 chân.
Các cơ quan bên trong và bên ngoài cơ thể có cấu tạo và chức năng tương tự.
2. Giải phẫu:
Bộ xương có 12 – 13 đôi xương sườn, 5 – 6 đốt cùng, bộ răng gồm 32 chiếc.
Đều có bộ não phát triển, có nhiều nếp cuộn.
3. Về sinh lí và di truyền:
Vượn người và người đều có 4 nhóm máu (A, B, AB và O), có hêmôglôbin giống nhau.
Bộ NST xấp xỉ về số lượng (Người: 46
Cá
Kì nhông
Rùa
Gà
Thỏ
Người
Nhau và tinh trùng của tinh tinh
Nhau và tinh trùng của người
Gôrila
Tinh tinh
Vượn
Đười ươi
Một số loài vượn người ngày nay
I. QUÁ TRÌNH PHÁT SINH LOÀI NGƯỜI
1. Bằng chứng về nguồn gốc động vật của loài người
- Bộ gen của người giống với tinh tinh 98%.
Bộ NST của người (H) và của tinh tinh (C)
I. QUÁ TRÌNH PHÁT SINH LOÀI NGƯỜI
1. Bằng chứng về nguồn gốc động vật của loài người
Sự khác nhau giữa người và vượn người
THÔNG TIN THÊM
1. Bằng chứng về nguồn gốc động vật của loài người
2. Các dạng người hóa thạch và quá trình hình thành loài người:
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA LOÀI NGƯỜI
Kết luận chung
Những đặc điểm khác nhau giữa người và vượn ngày nay chứng tỏ vượn người ngày nay không phải tổ tiên trực tiếp của người mà người và vượn người là 2 nhánh phát sinh của một gốc chung nhưng tiến hóa theo hai hướng khác nhau.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lily Nguyễn
Dung lượng: |
Lượt tài: 2
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)