Bài 34. Sự phát sinh loài người
Chia sẻ bởi Đậu Xuân Hưng |
Ngày 08/05/2019 |
43
Chia sẻ tài liệu: Bài 34. Sự phát sinh loài người thuộc Sinh học 12
Nội dung tài liệu:
BÀI 34
SỰ PHÁT SINH LOÀI NGƯỜI
TA LÀ AI - TA TỪ ĐÂU TỚI?
Quá trình tiến hóa của loài người
GĐ 1. Tiến hóa hình thành nên loài người hiện đại
GĐ 2. Tiến hóa của loài người từ khi hình thành đến nay
I. QUÁ TRÌNH PHÁT SINH LOÀI NGƯỜI HIỆN ĐẠI
1. Bằng chứng về nguồn gốc động vật của loài người
+ Bằng chứng giải phẫu so sánh : Sự giống nhau về các đặc điểm giải phẫu giữa người và động vật có xương sống và đặc biệt là với thú.
+ Vượn người có kích thước cơ thể gần với người (cao 1,5 – 2m).
+ Vượn người có bộ xương cấu tạo tương tự người, với 12 – 13 đôi xương sườn, 5 -6 đốt cùng, bộ răng gồm 32 chiếc.
+ Vượn người đều có 4 nhóm máu, có hêmôglôbin giống người.
+ Bộ gen người giống tinh tinh trên 98%.
+ Đặc tính sinh sản giống nhau : Kích thước, hình dạng tinh trùng, cấu tạo nhau thai, chu kì kinh nguyệt....
+ Vượn người có một số tập tính giống người : biết biểu lộ tình cảm vui, buồn....
So sánh răng của Gorila và Người
Nhau và tinh trùng của tinh tinh
Nhau và tinh trùng của người
Xương chi trên của người và một số động vật
Ruột thừa
Ngoài ra, người và các loài vượn người hiện nay còn nhiều đặc điểm chung về ADN và prôtêin
Vượn Gibbon
Tinh tinh
Gôrila
Rhesut
Khỉ Vervet
Khỉ Capuchin
Galago
Những đặc điểm giống nhau trên đây chứng tỏ người và vượn người có nguồn gốc chung và có quan hệ họ hàng rất thân thuộc.
Kết luận:
- Người và các loài linh trưởng có chung tổ tiên.
- Tinh tinh có họ hàng gần nhất với người.
MỘT SỐ ĐIỂM KHÁC
“SỰ TRẢ GIÁ CỦA TIẾN HÓA”
I. PHÁT SINH LOÀI NGƯỜI HIỆN ĐẠI
2. Các dạng vượn người hóa thạch và quá trình hình thành loài người
Các bằng chứng hóa thạch và ADN người và các loài vượn người hiện nay tách nhau ra khoảng 5-7 triệu năm trước.
Tổ tiên chung của người và các loài vượn hiện nay là loài vượn người sống trên cây (Các bằng chứng hóa thạch cho thấy người và các loài linh trưởng châu Phi (tinh tinh) cách đây khoảng 5 - 7 triệu năm là: Australopithecus afarensis
Australopithecus afarensis
Hoá thạch người tiền sử Lucy (Australopithecus afarensis)
Hộp sọ 450 – 750 cm3.
Chuyển từ đời sống trên cây xuống mặt đất. Đã đứng thẳng, đi bằng hai chân nhưng vẫn khom về phía trước, não bộ lớn hơn vượn người. Biết sử dụng công cụ thô sơ (cành cây, hòn đá, mảnh xương thú) để tự vệ, chưa biết chế tạo công cụ lao động, sống thành bầy đàn, chưa có nền văn hoá.
Nhánh vượn người cổ đại đã phân hóa thành nhiều loài khác nhau, trong đó 1 nhánh đã tiến hóa lên chi Homo (H).
Loài xuất hiện đầu tiên trong chi là H. habilis (người khéo léo).
2.5
1.5
0.5
2.0
Hiện nay
Quá trình phát sinh loài người trong các chi Homo
Triệu năm về trước
H. habilis
a) Homo habilis (người khéo léo, người tối cổ) :
Hóa thạch đầu tiên được tìm thấy ở Onđuvai (Tanzania) năm 1961-1964 do vợ chồng Leakeys và được đặt tên là Homo habilis
Mô hình
H. habilis (người khéo léo, người tối cổ).
- Sống 2,2 - 1,6 triệu năm trước.
Thể tích sọ 600 – 800 cm3.
Sống thành đàn, đi thẳng đứng, biết chế tác và sử dụng công cụ bằng đá.
Thức ăn là quả, hạt, động vật nhỏ,...
Công cụ chế tác của người Homo habilis
Từ H. habilis tiến hóa thành nhiều loài khác nhau trong đó có H. erectus (người đứng thẳng)
H. rudoflensis
H. georgicus
H. egaster
H. erectus
2.5
1.5
0.5
2.0
Hiện nay
Quá trình phát sinh loài người trong các chi Homo
Triệu năm về trước
H. habilis
H. erectus
Người đứng thẳng, Thời điểm hóa thạch: 1.9–0.1 triệu năm trước đây
900-1000cm3
H. erectus (người đứng thẳng)
- Sống ~1,8 – 0,2 triệu năm
- Thể tích hộp sọ khoảng 900-1000cm3 , chưa có lồi cằm.
- Biết chế tạo các công cụ đá, xương và biết sử dụng lửa
Công cụ đá của người Homo erectus
Từ H. erectus đã hình thành nên người hiện đại H. sapiens và 1 số loài khác, đến nay chỉ còn H. sapiens, còn các loài khác đã tuyệt chủng
2.5
1.5
0.5
2.0
Hiện nay
Quá trình phát sinh loài người trong các chi Homo
Triệu năm về trước
H. habilis
H. erectus
H. sapiens
H. sapiens
Hộp sọ 1700 cm3, lồi cằm rõ.
Đã có đầy đủ đặc điểm như người hiện nay, nhưng răng to khoẻ hơn.
Biết chế tạo và sử dụng nhiều công cụ tinh xảo (dùng lưỡi rìu có lỗ tra cán, lao có ngạnh móc câu, kim khâu).
Sống thành bộ lạc, đã có nền văn hoá phức tạp, có mầm mống mỹ thuật, tôn giáo.
H. sapiens
~ 1700cm3
H. sapiens
Bộ xương người Neandertal
Hộp sọ người Neandertal và người ngày nay
Người Neandertal dùng lửa thành thạo
Gia đình người Neandertal
H. habilis
H. erctus
H. sapiens
Quê hương của loài người:
Các bằng chứng về ADN và ti thể ủng hộ giả thuyết cho rằng loài người được phát sinh tại châu Phi, sau đó phát tán sang các châu lục khác.
II. NGƯỜI HIỆN ĐẠI VÀ SỰ TIẾN HÓA
NỀN VĂN HÓA
- Đặc điểm của người hiện đại là :
Não phát triển.
Cấu trúc thanh quản cho phép phát triển tiếng nói, bàn tay có các ngón tay linh hoạt giúp chế tạo và công cụ
Kích thước cơ thể lớn hơn.
Con người ít phụ thuộc vào thiên nhiên
Tuổi thọ cao hơn.
Xã hội loài người ngày nay có sự sai khác so với xã hội loài người cách đây hàng chục nghìn năm
Nhờ sự tiến hoá văn hoá, được thể hiện:
Từ chỗ sử dụng công cụ bằng đá thô sơ để tự vệ và săn bắn thú rừng dùng lửa để nấu chín thức ăn, xua đuổi vật dữ.
Từ chỗ ở trần và lang thang kiếm ăn tạo ra quần áo, lều trú ẩn
Từ chỗ biết hợp tác với nhau trong săn mồi và hái lượm chuyển sang trồng trọt, thuần dưỡng vật nuôi…
II. NGƯỜI HIỆN ĐẠI VÀ SỰ TIẾN HÓA
NỀN VĂN HÓA
Quá trình phát sinh loài người chịu sự chi phối của các nhân tố:
Nhân tố sinh học
Nhân tố xã hội.
II. NGƯỜI HIỆN ĐẠI VÀ SỰ TIẾN HÓA
NỀN VĂN HÓA
So sánh bộ não của Homo sapiens và người ngày nay không có sai khác về kích thước.
Khi tiến hóa sinh học =>số đặc điểm thích nghi như: bộ não lớn với các vùng ngôn ngữ và tiếng nói phát triển; bàn tay linh hoạt từ chỗ chỉ biết sử dụng những công cụ bằng đá thô sơ để tự vệ và bắt thú rừng đến biết sử dụng lửa để nấu chín thức ăn, biết chế tạo quần áo, lều trại trú ẩn đến hình thành làng mạc, đô thị: đó là tiến hóa văn hóa. Vậy tiến hóa văn hóa là sản phẩm của tiến hóa sinh học
- Nhờ có tiến hóa văn hóa mà con người đã nhanh chóng trở thành loài thống trị trong tự nhiên, có ảnh hưởng rất lớn đến sự tiến hóa của loài khác và có khả năng điều chỉnh chiều hướng tiến hoá của chính mình.
- Nhờ sự tiến bộ về công nghệ mà con người càng ít phụ thuộc vào tự nhiên và có khả năng điều chỉnh hướng tiến hóa của mình cũng như của sinh giới.
Nguồn gốc dân tộc Việt Nam
Traces of a distant past , đăng trên tạp chí Scientific American, July 2008
Nguồn gốc dân tộc Việt Nam
Traces of a distant past , đăng trên tạp chí Scientific American, July 2008
Kết quả di truyền học hiện đại đã khẳng định người Việt Nam có xuất xứ bản địa, chính là người hiện đại di cư từ châu Phi đến khu vực Đông Nam Á và định cư tại đồng bằng Sông Hồng trước tiên (M175) :
Một lưu ý nhỏ là bản đồ Gen nói về quá trình lan tỏa của người hiện đại trên các châu lục, không nên hiểu lầm là bản đồ nói về nguồn gốc các dân tộc, vì thực ra thời kỳ con người hiện đại bắt đầu tỏa đến các châu lục thì các quốc gia chưa hình thành, chỉ khi họ định cư và phát triển tại những khu vực khác nhau trong một thời gian dài thì mới hình thành các nền văn hóa, các dân tộc khác nhau, sau đó mới đến quá trình giao lưu qua lại giữa những quốc gia. Điều quan trọng là sự phát triển liên tục qua các giai đoạn của nền văn minh Lạc Việt (M175 --- Hòa Binh Phùng Nguyên ---- Đông Sơn) đã chứng tỏ tính bản địa của cư dân và văn hóa tại đây.
Tóm lược những giai đoạn phát triển của nền văn hóa bản địa tại Việt Nam và một vài hình ảnh về trang phục phục chế của cư dân Lạc Việt thời Đông Sơn.
1. Văn hóa Sơn Vi, Hòa Bình (20.000 BC - 10.000 BC)
2. Văn hóa Phùng Nguyên, Đồng Đậu, Gò Mun, Đông Sơn (4000.BC – 800.BC)
Trang phục Đông Sơn phục chế
Trang phục Lạc Long Quân, Âu Cơ
Giáp tay giáp chân bằng đồng
Khóa thắt lưng bằng đồng trang trí tượng rùa
Nữ còn đeo khuyên tai bằng đá, vòng tay bằng đồng
Muôi đồng
Rìu đồng
Trống đồng có tượng cóc
Bình rượu bằng đồng hình con hươu
Mảnh giáp bằng đồng
các loại trống đồng
Thạp đồng
Chuông đồng
Chuông, thạp, vòng tay, giáp tay chân, trang sức bằng đồng
SỰ PHÁT SINH LOÀI NGƯỜI
TA LÀ AI - TA TỪ ĐÂU TỚI?
Quá trình tiến hóa của loài người
GĐ 1. Tiến hóa hình thành nên loài người hiện đại
GĐ 2. Tiến hóa của loài người từ khi hình thành đến nay
I. QUÁ TRÌNH PHÁT SINH LOÀI NGƯỜI HIỆN ĐẠI
1. Bằng chứng về nguồn gốc động vật của loài người
+ Bằng chứng giải phẫu so sánh : Sự giống nhau về các đặc điểm giải phẫu giữa người và động vật có xương sống và đặc biệt là với thú.
+ Vượn người có kích thước cơ thể gần với người (cao 1,5 – 2m).
+ Vượn người có bộ xương cấu tạo tương tự người, với 12 – 13 đôi xương sườn, 5 -6 đốt cùng, bộ răng gồm 32 chiếc.
+ Vượn người đều có 4 nhóm máu, có hêmôglôbin giống người.
+ Bộ gen người giống tinh tinh trên 98%.
+ Đặc tính sinh sản giống nhau : Kích thước, hình dạng tinh trùng, cấu tạo nhau thai, chu kì kinh nguyệt....
+ Vượn người có một số tập tính giống người : biết biểu lộ tình cảm vui, buồn....
So sánh răng của Gorila và Người
Nhau và tinh trùng của tinh tinh
Nhau và tinh trùng của người
Xương chi trên của người và một số động vật
Ruột thừa
Ngoài ra, người và các loài vượn người hiện nay còn nhiều đặc điểm chung về ADN và prôtêin
Vượn Gibbon
Tinh tinh
Gôrila
Rhesut
Khỉ Vervet
Khỉ Capuchin
Galago
Những đặc điểm giống nhau trên đây chứng tỏ người và vượn người có nguồn gốc chung và có quan hệ họ hàng rất thân thuộc.
Kết luận:
- Người và các loài linh trưởng có chung tổ tiên.
- Tinh tinh có họ hàng gần nhất với người.
MỘT SỐ ĐIỂM KHÁC
“SỰ TRẢ GIÁ CỦA TIẾN HÓA”
I. PHÁT SINH LOÀI NGƯỜI HIỆN ĐẠI
2. Các dạng vượn người hóa thạch và quá trình hình thành loài người
Các bằng chứng hóa thạch và ADN người và các loài vượn người hiện nay tách nhau ra khoảng 5-7 triệu năm trước.
Tổ tiên chung của người và các loài vượn hiện nay là loài vượn người sống trên cây (Các bằng chứng hóa thạch cho thấy người và các loài linh trưởng châu Phi (tinh tinh) cách đây khoảng 5 - 7 triệu năm là: Australopithecus afarensis
Australopithecus afarensis
Hoá thạch người tiền sử Lucy (Australopithecus afarensis)
Hộp sọ 450 – 750 cm3.
Chuyển từ đời sống trên cây xuống mặt đất. Đã đứng thẳng, đi bằng hai chân nhưng vẫn khom về phía trước, não bộ lớn hơn vượn người. Biết sử dụng công cụ thô sơ (cành cây, hòn đá, mảnh xương thú) để tự vệ, chưa biết chế tạo công cụ lao động, sống thành bầy đàn, chưa có nền văn hoá.
Nhánh vượn người cổ đại đã phân hóa thành nhiều loài khác nhau, trong đó 1 nhánh đã tiến hóa lên chi Homo (H).
Loài xuất hiện đầu tiên trong chi là H. habilis (người khéo léo).
2.5
1.5
0.5
2.0
Hiện nay
Quá trình phát sinh loài người trong các chi Homo
Triệu năm về trước
H. habilis
a) Homo habilis (người khéo léo, người tối cổ) :
Hóa thạch đầu tiên được tìm thấy ở Onđuvai (Tanzania) năm 1961-1964 do vợ chồng Leakeys và được đặt tên là Homo habilis
Mô hình
H. habilis (người khéo léo, người tối cổ).
- Sống 2,2 - 1,6 triệu năm trước.
Thể tích sọ 600 – 800 cm3.
Sống thành đàn, đi thẳng đứng, biết chế tác và sử dụng công cụ bằng đá.
Thức ăn là quả, hạt, động vật nhỏ,...
Công cụ chế tác của người Homo habilis
Từ H. habilis tiến hóa thành nhiều loài khác nhau trong đó có H. erectus (người đứng thẳng)
H. rudoflensis
H. georgicus
H. egaster
H. erectus
2.5
1.5
0.5
2.0
Hiện nay
Quá trình phát sinh loài người trong các chi Homo
Triệu năm về trước
H. habilis
H. erectus
Người đứng thẳng, Thời điểm hóa thạch: 1.9–0.1 triệu năm trước đây
900-1000cm3
H. erectus (người đứng thẳng)
- Sống ~1,8 – 0,2 triệu năm
- Thể tích hộp sọ khoảng 900-1000cm3 , chưa có lồi cằm.
- Biết chế tạo các công cụ đá, xương và biết sử dụng lửa
Công cụ đá của người Homo erectus
Từ H. erectus đã hình thành nên người hiện đại H. sapiens và 1 số loài khác, đến nay chỉ còn H. sapiens, còn các loài khác đã tuyệt chủng
2.5
1.5
0.5
2.0
Hiện nay
Quá trình phát sinh loài người trong các chi Homo
Triệu năm về trước
H. habilis
H. erectus
H. sapiens
H. sapiens
Hộp sọ 1700 cm3, lồi cằm rõ.
Đã có đầy đủ đặc điểm như người hiện nay, nhưng răng to khoẻ hơn.
Biết chế tạo và sử dụng nhiều công cụ tinh xảo (dùng lưỡi rìu có lỗ tra cán, lao có ngạnh móc câu, kim khâu).
Sống thành bộ lạc, đã có nền văn hoá phức tạp, có mầm mống mỹ thuật, tôn giáo.
H. sapiens
~ 1700cm3
H. sapiens
Bộ xương người Neandertal
Hộp sọ người Neandertal và người ngày nay
Người Neandertal dùng lửa thành thạo
Gia đình người Neandertal
H. habilis
H. erctus
H. sapiens
Quê hương của loài người:
Các bằng chứng về ADN và ti thể ủng hộ giả thuyết cho rằng loài người được phát sinh tại châu Phi, sau đó phát tán sang các châu lục khác.
II. NGƯỜI HIỆN ĐẠI VÀ SỰ TIẾN HÓA
NỀN VĂN HÓA
- Đặc điểm của người hiện đại là :
Não phát triển.
Cấu trúc thanh quản cho phép phát triển tiếng nói, bàn tay có các ngón tay linh hoạt giúp chế tạo và công cụ
Kích thước cơ thể lớn hơn.
Con người ít phụ thuộc vào thiên nhiên
Tuổi thọ cao hơn.
Xã hội loài người ngày nay có sự sai khác so với xã hội loài người cách đây hàng chục nghìn năm
Nhờ sự tiến hoá văn hoá, được thể hiện:
Từ chỗ sử dụng công cụ bằng đá thô sơ để tự vệ và săn bắn thú rừng dùng lửa để nấu chín thức ăn, xua đuổi vật dữ.
Từ chỗ ở trần và lang thang kiếm ăn tạo ra quần áo, lều trú ẩn
Từ chỗ biết hợp tác với nhau trong săn mồi và hái lượm chuyển sang trồng trọt, thuần dưỡng vật nuôi…
II. NGƯỜI HIỆN ĐẠI VÀ SỰ TIẾN HÓA
NỀN VĂN HÓA
Quá trình phát sinh loài người chịu sự chi phối của các nhân tố:
Nhân tố sinh học
Nhân tố xã hội.
II. NGƯỜI HIỆN ĐẠI VÀ SỰ TIẾN HÓA
NỀN VĂN HÓA
So sánh bộ não của Homo sapiens và người ngày nay không có sai khác về kích thước.
Khi tiến hóa sinh học =>số đặc điểm thích nghi như: bộ não lớn với các vùng ngôn ngữ và tiếng nói phát triển; bàn tay linh hoạt từ chỗ chỉ biết sử dụng những công cụ bằng đá thô sơ để tự vệ và bắt thú rừng đến biết sử dụng lửa để nấu chín thức ăn, biết chế tạo quần áo, lều trại trú ẩn đến hình thành làng mạc, đô thị: đó là tiến hóa văn hóa. Vậy tiến hóa văn hóa là sản phẩm của tiến hóa sinh học
- Nhờ có tiến hóa văn hóa mà con người đã nhanh chóng trở thành loài thống trị trong tự nhiên, có ảnh hưởng rất lớn đến sự tiến hóa của loài khác và có khả năng điều chỉnh chiều hướng tiến hoá của chính mình.
- Nhờ sự tiến bộ về công nghệ mà con người càng ít phụ thuộc vào tự nhiên và có khả năng điều chỉnh hướng tiến hóa của mình cũng như của sinh giới.
Nguồn gốc dân tộc Việt Nam
Traces of a distant past , đăng trên tạp chí Scientific American, July 2008
Nguồn gốc dân tộc Việt Nam
Traces of a distant past , đăng trên tạp chí Scientific American, July 2008
Kết quả di truyền học hiện đại đã khẳng định người Việt Nam có xuất xứ bản địa, chính là người hiện đại di cư từ châu Phi đến khu vực Đông Nam Á và định cư tại đồng bằng Sông Hồng trước tiên (M175) :
Một lưu ý nhỏ là bản đồ Gen nói về quá trình lan tỏa của người hiện đại trên các châu lục, không nên hiểu lầm là bản đồ nói về nguồn gốc các dân tộc, vì thực ra thời kỳ con người hiện đại bắt đầu tỏa đến các châu lục thì các quốc gia chưa hình thành, chỉ khi họ định cư và phát triển tại những khu vực khác nhau trong một thời gian dài thì mới hình thành các nền văn hóa, các dân tộc khác nhau, sau đó mới đến quá trình giao lưu qua lại giữa những quốc gia. Điều quan trọng là sự phát triển liên tục qua các giai đoạn của nền văn minh Lạc Việt (M175 --- Hòa Binh Phùng Nguyên ---- Đông Sơn) đã chứng tỏ tính bản địa của cư dân và văn hóa tại đây.
Tóm lược những giai đoạn phát triển của nền văn hóa bản địa tại Việt Nam và một vài hình ảnh về trang phục phục chế của cư dân Lạc Việt thời Đông Sơn.
1. Văn hóa Sơn Vi, Hòa Bình (20.000 BC - 10.000 BC)
2. Văn hóa Phùng Nguyên, Đồng Đậu, Gò Mun, Đông Sơn (4000.BC – 800.BC)
Trang phục Đông Sơn phục chế
Trang phục Lạc Long Quân, Âu Cơ
Giáp tay giáp chân bằng đồng
Khóa thắt lưng bằng đồng trang trí tượng rùa
Nữ còn đeo khuyên tai bằng đá, vòng tay bằng đồng
Muôi đồng
Rìu đồng
Trống đồng có tượng cóc
Bình rượu bằng đồng hình con hươu
Mảnh giáp bằng đồng
các loại trống đồng
Thạp đồng
Chuông đồng
Chuông, thạp, vòng tay, giáp tay chân, trang sức bằng đồng
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Đậu Xuân Hưng
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)