Bài 34. Các nước tư sản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa
Chia sẻ bởi Nguyễn Chí Thuận |
Ngày 10/05/2019 |
37
Chia sẻ tài liệu: Bài 34. Các nước tư sản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa thuộc Lịch sử 10
Nội dung tài liệu:
Tiết 43 – Bài 32
GV: NGUY?N CHÍ THU?N
TRU?NG THPT DI AN - BÌNH DUONG
CÁC NƯỚC TƯ BẢN
CHUYỂN SANG GIAI ĐOẠN
ĐẾ QUỐC CHỦ NGHĨA
KIỂM TRA BÀI CŨ
Em hãy trình bày nguyên nhân dẫn đến
cuộc nội chiến ở Mĩ?
Nguyên nhân sâu xa: Kinh tế Mĩ phát triển…bị chế độ nô lệ ở Miền Nam kìm hãm -> mâu thuẫn giữa tư sản, trại chủ Miền bắc với chủ nô Miền Nam.
- Nguyên nhân trực tiếp: Lin-côn trúng cử tổng thống, đe doạ quyền lợi của chủ nô Miền Nam, 11 bang MN tách khỏi Liên bang chuẩn bị lực lượng tấn công chính phủ. 12/4/1861, nội chiến bùng nổ.
BÀI 34:
CÁC NƯỚC TƯ BẢN CHUYỂN SANG GIAI ĐOẠN CHỦ NGHĨA ĐẾ QUỐC
1. Những thành tựu về khoa học – kĩ thuật cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX
2. Sự hình thành các tổ chức độc quyền
1. Những thành tựu về khoa học – kĩ thuật cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX:
a. Thành tựu:
CÂU HỎI
1. Tìm hiểu những thành tựu trong
lĩnh vực Vật lý?
2. Tìm hiểu những thành tựu trong
lĩnh vực Hóa học, Sinh học?
3. Tìm hiểu những thành tựu KH-KT
ứng dụng trong sản xuất?
G.Ôm (D?c)
G. P.Giun (Anh)
E.K.Lenxơ (Nga)
M.Pharađây (Anh)
Trong lĩnh vực Vật lí :
- Những phát minh về điện -> mở ra khả năng ứng dụng một nguồn năng lượng mới: Ôm (Đức), Pha-ra-đây và Giun (Anh), Len-xơ (Nga).
Tìm hiểu những thành tựu trong lĩnh vực Vật lí?
Lĩnh vực Vật lí
Ghê-óoc Xi-môn Ôm (1789 – 1854) : định luật Ohm
Georg Simon Ohm, nhà vật lý học Đức đã có công lớn trong việc xây dựng cơ sở điện học, âm học và quang học, sinh tại Erlangen.
Năm 1827, Ohm đã nêu ra định luật quan trọng về mạch điện tức là định luật Ohm mà bây giờ mọi học sinh đều biết qua sách giáo khoa vật lý phổ thông, phát biểu như sau: Cường độ dòng điện một chiều trong dây dẫn tỷ lệ thuận với hiệu điện thế giữa hai đầu dây .
Lĩnh vực Vật lí
Pha-ra-đây (1791 – 1867) : máy phát điện
Michael Faraday là nhà vật lí và nhà hóa học người Anh. Các thí nghiệm của ông về chuyển động quay điện từ đặt nền móng cho công nghệ về động cơ điện hiện đại. Ông phát triển định luật cảm ứng Faraday trong điện từ học.
Đơn vị đo điện dung Farad trong hệ SI được đặt theo tên ông.
Lĩnh vực Vật lí
Định luật Jun – Len-xơ
James Prescott Joule người Anh Định luật Jun - Lenxơ, xác định nhiệt lượng Q toả ra trong dây dẫn khi có dòng điện chạy qua, Q tỉ lệ với bình phương cường độ dòng điện, với điện trở của dây dẫn và thời gian dòng điện chạy qua.
- Phát hiện về những hiện tượng phóng xạ -> đặt nền tảng cho việc tìm kiếm nguồn năng lượng hạt nhân: Tôm-xơn (Anh), Béc-cơ-ren (Pháp), Pi-e Quy-ri và Ma-ri Quy-ri (Pháp), Rơ-dơ-pho (Anh), Rơn-ghen (Đức).
Lĩnh vực Vật lí
Thuyết electron của Tôm-xơn : các hạt vi mô
George Paget Thomson; 1892 - 1975), nhà vật lí Anh. Nghiên cứu hiện tượng nhiễu xạ của điện tử qua tinh thể, khẳng định lưỡng tính sóng hạt của các hạt vi mô. Giải thưởng Nôben (1937).
Pi-e Qui-ri là Viện sĩ Viện hàn lâm khoa học Pa-ri, đã cùng vợ là Ma-ri Qui-ri nghiên cứu hiện tượng phóng xạ và phát minh ra chất Pônôli và Radi .
Ma-ri Qui-ri là một nhà hóa học xuất sắc, bà có nhiều công trình nghiên cứu với chồng và công trình nghiên cứu riêng. Bà là người phụ nữ đầu tiên được cử làm giáo sư trường Đại học tổng hợp Xooc-bon, một trường nổi tiếng trên thế giới.
Năm 1903, bà được tặng giải thưởng Nô-ben về vật lý. Năm 1911, bà lại được tặng thưởng Nô-ben về Hóa Học. Bà là người duy nhất được tặng giải thưởng Nô-ben 2 lần thuộc 2 lĩnh vực khoa học khác nhau.
Lĩnh vực Vật lí
Ma-ri Quy-ri (1867 – 1934) : phát minh tia X
Marie Curie là một nhà vật lí và hóa học người Pháp gốc Ba Lan và một người đi đầu trong ngành tia X đã hai lần nhận giải Nobel (Vật lí năm 1903 và Hóa học năm 1911). Bà đã thành lập Viện Curie ở Paris và Warszawa.
Lĩnh vực Vật lí
Béc-cơ-ren (1852 – 1908) : hiện tượng phóng xạ
Antoine Henri Becquerel là một nhà vật lí người Pháp, từng được giải Nôben và là một trong những người phát hiện ra hiện tượng phóng xạ.
Lĩnh vực Vật lí
Ec-nét Rơ-dơ-pho (1871 – 1937) : chất phóng xạ
Ernest Rutherford sinh năm 1871 ở New Zealand. Ông đã phát hiện ra ba dạng tia phát ra từ các chất phóng xạ. Năm 1908, ông được tặng giải thưởng Nobel hóa học cho các công trình chứng minh rằng các nguyên tử bị phân rã trong hiện tượng phóng xạ, ông đã thực hiện sự chuyển hóa nhân tạo đầu tiên giữa các nguyên tố bền (còn gọi là kỹ thuật giả kim thuật). Cụ thể là ông đã biến nitơ thành ôxy bằng cách dùng các hạt alpha bắn phá vào chúng.
Lĩnh vực Vật lí
Vin-hem Rơn-ghen (1845 – 1923) : tia X quang
Wilhelm Conrad Röntgen sinh ra tại Đức. Năm 1869, khi mới 25 tuổi, ông nhận bằng Tiến sĩ tại Đại học Zurich. Vào năm 1895, ông đã khám phá ra sự bức xạ điện từ, loại bức xạ không nhìn thấy có bước sóng dài mà ngày nay chúng ta được biết đến với cái tên tia x-quang hay tia Röntgen. Năm 1901 ông được nhận giải Nobel Vật lý lần đầu tiên trong lịch sử.
- Lĩnh vực Hoá học : định luật tuần hoàn của Men-đê-lê-ep (Nga).
-Lĩnh vực Sinh học : học thuyết Tiến hoá của Đác-uyn (Anh), vắcxin chống bệnh chó dại của Pa-xtơ (Pháp), phản xạ có điều kiện của Páp-lốp (Nga).
Thuyết tiến hóa
Chế tạo Văc-xin phòng bênh.
Tìm hiểu những thành tựu trong lĩnh vực Hóa học, Sinh học?
Menđêlêep (1834 - 1907) tại Nga. Ông tốt nghiệp đại học năm 21 tuổi dạy học tại trường Đại học Pêtécbua chuyên ngành hóa học, ông đã lần lượt qua Pháp, Đức học tập nghiên cứu. Cống hiến lớn nhất của ông là nghiên cứu ra bảng tuần hoàn Menđêlêep, đây là một cống hiến xuyên thời đại đối với lĩnh vực phát triển hóa học của ông, người sau mệnh danh ông là "thần cửa của khoa học Nga" (door - god).
Lĩnh vực Hoá học : Định luật tuần hoàn Men-đê-lê-ép
Darwin đã đi đến một lý thuyết làm chấn động nền tảng khoa học của thế kỉ 19: loài người có họ hàng với loài vượn!
Lĩnh vực Sinh học
Học thuyết tiến hóa của Đác-uyn
Pasteur khẳng định rằng các bệnh truyền nhiễm ở người và động vật là do các vi sinh vật gây nên.
Từ năm 1878 đến 1880, ông đã khám phá ra ba chủng vi khuẩn: liên cầu khuẩn ,tụ cầu khuẩn và phế cầu khuẩn .Pasteur đã thiết lập nên những nguyên tắc quan trọng trong vô khuẩn. Tỉ lệ tử vong hậu phẫu cũng như hậu sản giảm xuống một cách ngoạn mục nhờ áp dụng những nguyên tắc này.
Pa-xtơ chế tạo vắcxin chống bệnh chó dại
Ivan Pavlov sinh tại Nga nhận bằng tiến sĩ năm 1879.
Pavlov nghiên cứu chức năng dạ dày của loài chó bằng cách quan sát sự tiết dịch vị của chúng. Ông để ý rằng chó thường tiết dịch vị khi phát hiện ra các tín hiệu báo hiệu sự xuất hiện của thức ăn.
Sau này Pavlov đã xây dựng lên định luật cơ bản mà ông gọi là "phản xạ có điều kiện" dựa trên hàng loạt thí nghiệm mà ông tiến hành trước đó.
Páp-lốp về phản xạ có điều kiện
* Trong Công nghiệp:
Kĩ thuật luyện kim được cải tiến
Tuốc bin phát điện được sử dụng để cung cấp điện năng.
Dầu hỏa được khai thác
Công nghiệp hóa học ra đời.
* Trong giao thông vận tải:
Phát minh ra điện tín
Ô tô được sử dụng nhờ phát minh về động cơ đốt trong.
Chiếc máy bay đầu tiên được chế tạo.
* Trong nông nghiệp:
- Sử dụng máy móc, phân bón hóa học.
Tìm hiểu những thành tựu KH-KT ứng dụng trong sản xuất?
Lĩnh vực Công nghiệp
Máy phát điện, dầu hỏa, công nghiệp hóa học, điện tín,
xe ô tô, máy bay…
Ô tô được sử dụng nhờ phát minh về động cơ đốt trong.
Chiếc máy bay đầu tiên được chế tạo.
Máy điện tín
Lò Bét-xme
Anh em Wright chế tạo máy bay
1. Những thành tựu về KHKT cuối TK XIX đầu XX
BÀI 34: CÁC NƯỚC TƯ BẢN CHUYỂN SANG ĐQCN
Làm thay đổi nền sản xuất và cơ cấu kinh tế TBCN.
Ý nghĩa tiến bộ KHKT
Lĩnh vực Nông nghiệp
Máy kéo, máy gặt, máy đập…
Đánh dấu bước tiến mới của CNTB.
b. Vai trò:
Những tiến bộ về KH-KH cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX đã làm thay đổi cơ bản nền sản xuất và cơ cấu kinh tế TBCN
Đánh dấu bước tiến mới của CNTB giai đoạn này.
2. Sự hình thành các tổ chức độc quyền:
a. Bối cảnh ra đời:
Cuối thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX, nhờ những tiến bộ KH-KT, sản xuất công nghiệp ở các nước tư bản Âu-Mĩ tăng nhanh, dẫn tới tập trung sản xuất, tích tụ tư bản.
Để tập trung vốn lớn đủ sức cạnh tranh, các nhà tư bản đã thành lập các công ty độc quyền, các công ty nhỏ bị thu hút vào các công ty lớn.
Nhiều tổ chức độc quyền ra đời dưới nhiều hình thức: Cac-ten, Xanh-di-ca, Tờ-rớt.
-> Đây là đặc trưng xác định CNTB chuyển sang CNĐQ
Ví dụ: Trong ngành dệt may
Công ty a
Công ty b
Công ty d
Công ty M
Công ty c
Các công ty a,b,c,d bị thu hút vào công ty M
Công ty M
Công ty M độc quyền
2. Sự hình thành các tổ chức độc quyền
BÀI 34: CÁC NƯỚC TƯ BẢN CHUYỂN SANG ĐQCN
Cuối thế kỉ XIX, năng lượng mới và tiến bộ kĩ thuật tạo ra các ngành công nghiệp quy mô lớn.
a. Bối cảnh ra đời:
Các công ti nhỏ bị thu hút vào các công ti lớn ngày càng lũng đoạn nền kinh tế các nước TBCN.
Thành phố New York
Công ti độc quyền,
Tổ chức độc quyền :
Tờ-rớt “Vua xe hơi” Henry Ford
Trong ngân hàng:
+ Một vài ngân hàng lớn khống chế mọi hoạt động kinh doanh của cả nước, tạo nên tầng lớp tư bản tài chính.
+ Các nhà tư bản tài chính đẩy mạnh xuất khẩu tư bản.
- Trong công nghiệp: sự tập trung sản xuất -> các công ty độc quyền ra đời
b. Đặc điểm:
- Các nước đế quốc: đẩy mạnh xâm lược và tranh giành thuộc địa.
c. Các mâu thuẫn xã hội:
Đế quốc >< Đế quốc
Tư sản>< Công nhân, nhân dân lao động
Đế quốc >< Nhân dân thuộc địa
- Mỗi đế quốc có đặc điểm riêng: Anh “Đế quốc thực dân”, Pháp “Đế quốc cho vay lãi”…
2. Sự hình thành các tổ chức độc quyền
BÀI 34: CÁC NƯỚC TƯ BẢN CHUYỂN SANG ĐQCN
Chủ ngân hàng cho vay và tham gia vào hoạt động xí nghiệp.
Tư bản tài chính
Chuyển vốn ra đầu tư các nước kém phát triển hoặc thuộc địa để : khai thác nguyên liệu, nhân công rẻ mạt, cho vay nhiều lãi.
Phố Wall ở thành phố New York
Xuất khẩu tư bản
Khai thác nguyên liệu, nhân công
2. Sự hình thành các tổ chức độc quyền
-ĐQ >< ĐQ
Các mâu thuẫn XH trong giai đoạn ĐQCN
-ĐQ >< nhân dân thuộc địa.
=> Dẫn đến đấu tranh để giải phóng nhân dân lao động.
-TS >< VS và nhân dân lao động.
Ngày 1-5-1886 trở thành ngày quốc tế lao động
Khẩu hiệu: 1 ngày có 8g lao động, 8g nghỉ ngơi. 8g vui chơi
Tư sản>< Công nhân, nhân dân lao động
ĐQ >< ĐQ
Thủ tiêu áp bức, bóc lột (Chính nghĩa)
Công nhân bị bóc lột nặng nề
Các thuộc địa bị vơ vét, thống trị
Tranh giành thuộc địa
Các cuộc chiến tranh nổ ra.
Phong trào đấu tranh của công nhân.
Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc.
ĐQ >< Thuộc địa
TS >< CN
Tổn thất nặng nề (Phi nghĩa)
2. Sự hình thành các tổ chức độc quyền
Là nơi đầu tư và tiêu thụ hàng hóa, cung cấp nguyên liệu, nhân công rẻ, binh lính cho chiến tranh.
Vai trò thuộc địa :
dẫn đến chiến tranh phân chia lại thuộc địa.
Sự phân chia thuộc địa các đế quốc
Mâu thuẫn giữa các ĐQ
về tranh chấp thuộc địa :
CNTB chuyển sang giai đoạn ĐQCN.
Sự ra đời Tổ chức độc
quyền đánh dấu :
CỦNG CỐ
Bài này các em cần nắm vững:
Những thành tựu chủ yếu về KH-KT ( lĩnh vực, tên phát minh, người phát minh, tác dụng).
Vai trò của thành tựu KH-KT.
Sự hình thành các công ty độc quyền.
Đặc điểm của CNTB ở giai đoạn ĐQCN: Đặc điểm cơ bản, đặc điểm riêng, các mâu thuẫn xã hội.
Dặn dò:
Học bài, trả lời các câu hỏi trong sgk.
Sưu tầm những mẩu chuyện về cuộc đời và sự nghiệp một số nhà Bác học nổi tiếng thời kì này.
Tìm hiểu nội dung bài 35.
GV: NGUY?N CHÍ THU?N
TRU?NG THPT DI AN - BÌNH DUONG
CÁC NƯỚC TƯ BẢN
CHUYỂN SANG GIAI ĐOẠN
ĐẾ QUỐC CHỦ NGHĨA
KIỂM TRA BÀI CŨ
Em hãy trình bày nguyên nhân dẫn đến
cuộc nội chiến ở Mĩ?
Nguyên nhân sâu xa: Kinh tế Mĩ phát triển…bị chế độ nô lệ ở Miền Nam kìm hãm -> mâu thuẫn giữa tư sản, trại chủ Miền bắc với chủ nô Miền Nam.
- Nguyên nhân trực tiếp: Lin-côn trúng cử tổng thống, đe doạ quyền lợi của chủ nô Miền Nam, 11 bang MN tách khỏi Liên bang chuẩn bị lực lượng tấn công chính phủ. 12/4/1861, nội chiến bùng nổ.
BÀI 34:
CÁC NƯỚC TƯ BẢN CHUYỂN SANG GIAI ĐOẠN CHỦ NGHĨA ĐẾ QUỐC
1. Những thành tựu về khoa học – kĩ thuật cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX
2. Sự hình thành các tổ chức độc quyền
1. Những thành tựu về khoa học – kĩ thuật cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX:
a. Thành tựu:
CÂU HỎI
1. Tìm hiểu những thành tựu trong
lĩnh vực Vật lý?
2. Tìm hiểu những thành tựu trong
lĩnh vực Hóa học, Sinh học?
3. Tìm hiểu những thành tựu KH-KT
ứng dụng trong sản xuất?
G.Ôm (D?c)
G. P.Giun (Anh)
E.K.Lenxơ (Nga)
M.Pharađây (Anh)
Trong lĩnh vực Vật lí :
- Những phát minh về điện -> mở ra khả năng ứng dụng một nguồn năng lượng mới: Ôm (Đức), Pha-ra-đây và Giun (Anh), Len-xơ (Nga).
Tìm hiểu những thành tựu trong lĩnh vực Vật lí?
Lĩnh vực Vật lí
Ghê-óoc Xi-môn Ôm (1789 – 1854) : định luật Ohm
Georg Simon Ohm, nhà vật lý học Đức đã có công lớn trong việc xây dựng cơ sở điện học, âm học và quang học, sinh tại Erlangen.
Năm 1827, Ohm đã nêu ra định luật quan trọng về mạch điện tức là định luật Ohm mà bây giờ mọi học sinh đều biết qua sách giáo khoa vật lý phổ thông, phát biểu như sau: Cường độ dòng điện một chiều trong dây dẫn tỷ lệ thuận với hiệu điện thế giữa hai đầu dây .
Lĩnh vực Vật lí
Pha-ra-đây (1791 – 1867) : máy phát điện
Michael Faraday là nhà vật lí và nhà hóa học người Anh. Các thí nghiệm của ông về chuyển động quay điện từ đặt nền móng cho công nghệ về động cơ điện hiện đại. Ông phát triển định luật cảm ứng Faraday trong điện từ học.
Đơn vị đo điện dung Farad trong hệ SI được đặt theo tên ông.
Lĩnh vực Vật lí
Định luật Jun – Len-xơ
James Prescott Joule người Anh Định luật Jun - Lenxơ, xác định nhiệt lượng Q toả ra trong dây dẫn khi có dòng điện chạy qua, Q tỉ lệ với bình phương cường độ dòng điện, với điện trở của dây dẫn và thời gian dòng điện chạy qua.
- Phát hiện về những hiện tượng phóng xạ -> đặt nền tảng cho việc tìm kiếm nguồn năng lượng hạt nhân: Tôm-xơn (Anh), Béc-cơ-ren (Pháp), Pi-e Quy-ri và Ma-ri Quy-ri (Pháp), Rơ-dơ-pho (Anh), Rơn-ghen (Đức).
Lĩnh vực Vật lí
Thuyết electron của Tôm-xơn : các hạt vi mô
George Paget Thomson; 1892 - 1975), nhà vật lí Anh. Nghiên cứu hiện tượng nhiễu xạ của điện tử qua tinh thể, khẳng định lưỡng tính sóng hạt của các hạt vi mô. Giải thưởng Nôben (1937).
Pi-e Qui-ri là Viện sĩ Viện hàn lâm khoa học Pa-ri, đã cùng vợ là Ma-ri Qui-ri nghiên cứu hiện tượng phóng xạ và phát minh ra chất Pônôli và Radi .
Ma-ri Qui-ri là một nhà hóa học xuất sắc, bà có nhiều công trình nghiên cứu với chồng và công trình nghiên cứu riêng. Bà là người phụ nữ đầu tiên được cử làm giáo sư trường Đại học tổng hợp Xooc-bon, một trường nổi tiếng trên thế giới.
Năm 1903, bà được tặng giải thưởng Nô-ben về vật lý. Năm 1911, bà lại được tặng thưởng Nô-ben về Hóa Học. Bà là người duy nhất được tặng giải thưởng Nô-ben 2 lần thuộc 2 lĩnh vực khoa học khác nhau.
Lĩnh vực Vật lí
Ma-ri Quy-ri (1867 – 1934) : phát minh tia X
Marie Curie là một nhà vật lí và hóa học người Pháp gốc Ba Lan và một người đi đầu trong ngành tia X đã hai lần nhận giải Nobel (Vật lí năm 1903 và Hóa học năm 1911). Bà đã thành lập Viện Curie ở Paris và Warszawa.
Lĩnh vực Vật lí
Béc-cơ-ren (1852 – 1908) : hiện tượng phóng xạ
Antoine Henri Becquerel là một nhà vật lí người Pháp, từng được giải Nôben và là một trong những người phát hiện ra hiện tượng phóng xạ.
Lĩnh vực Vật lí
Ec-nét Rơ-dơ-pho (1871 – 1937) : chất phóng xạ
Ernest Rutherford sinh năm 1871 ở New Zealand. Ông đã phát hiện ra ba dạng tia phát ra từ các chất phóng xạ. Năm 1908, ông được tặng giải thưởng Nobel hóa học cho các công trình chứng minh rằng các nguyên tử bị phân rã trong hiện tượng phóng xạ, ông đã thực hiện sự chuyển hóa nhân tạo đầu tiên giữa các nguyên tố bền (còn gọi là kỹ thuật giả kim thuật). Cụ thể là ông đã biến nitơ thành ôxy bằng cách dùng các hạt alpha bắn phá vào chúng.
Lĩnh vực Vật lí
Vin-hem Rơn-ghen (1845 – 1923) : tia X quang
Wilhelm Conrad Röntgen sinh ra tại Đức. Năm 1869, khi mới 25 tuổi, ông nhận bằng Tiến sĩ tại Đại học Zurich. Vào năm 1895, ông đã khám phá ra sự bức xạ điện từ, loại bức xạ không nhìn thấy có bước sóng dài mà ngày nay chúng ta được biết đến với cái tên tia x-quang hay tia Röntgen. Năm 1901 ông được nhận giải Nobel Vật lý lần đầu tiên trong lịch sử.
- Lĩnh vực Hoá học : định luật tuần hoàn của Men-đê-lê-ep (Nga).
-Lĩnh vực Sinh học : học thuyết Tiến hoá của Đác-uyn (Anh), vắcxin chống bệnh chó dại của Pa-xtơ (Pháp), phản xạ có điều kiện của Páp-lốp (Nga).
Thuyết tiến hóa
Chế tạo Văc-xin phòng bênh.
Tìm hiểu những thành tựu trong lĩnh vực Hóa học, Sinh học?
Menđêlêep (1834 - 1907) tại Nga. Ông tốt nghiệp đại học năm 21 tuổi dạy học tại trường Đại học Pêtécbua chuyên ngành hóa học, ông đã lần lượt qua Pháp, Đức học tập nghiên cứu. Cống hiến lớn nhất của ông là nghiên cứu ra bảng tuần hoàn Menđêlêep, đây là một cống hiến xuyên thời đại đối với lĩnh vực phát triển hóa học của ông, người sau mệnh danh ông là "thần cửa của khoa học Nga" (door - god).
Lĩnh vực Hoá học : Định luật tuần hoàn Men-đê-lê-ép
Darwin đã đi đến một lý thuyết làm chấn động nền tảng khoa học của thế kỉ 19: loài người có họ hàng với loài vượn!
Lĩnh vực Sinh học
Học thuyết tiến hóa của Đác-uyn
Pasteur khẳng định rằng các bệnh truyền nhiễm ở người và động vật là do các vi sinh vật gây nên.
Từ năm 1878 đến 1880, ông đã khám phá ra ba chủng vi khuẩn: liên cầu khuẩn ,tụ cầu khuẩn và phế cầu khuẩn .Pasteur đã thiết lập nên những nguyên tắc quan trọng trong vô khuẩn. Tỉ lệ tử vong hậu phẫu cũng như hậu sản giảm xuống một cách ngoạn mục nhờ áp dụng những nguyên tắc này.
Pa-xtơ chế tạo vắcxin chống bệnh chó dại
Ivan Pavlov sinh tại Nga nhận bằng tiến sĩ năm 1879.
Pavlov nghiên cứu chức năng dạ dày của loài chó bằng cách quan sát sự tiết dịch vị của chúng. Ông để ý rằng chó thường tiết dịch vị khi phát hiện ra các tín hiệu báo hiệu sự xuất hiện của thức ăn.
Sau này Pavlov đã xây dựng lên định luật cơ bản mà ông gọi là "phản xạ có điều kiện" dựa trên hàng loạt thí nghiệm mà ông tiến hành trước đó.
Páp-lốp về phản xạ có điều kiện
* Trong Công nghiệp:
Kĩ thuật luyện kim được cải tiến
Tuốc bin phát điện được sử dụng để cung cấp điện năng.
Dầu hỏa được khai thác
Công nghiệp hóa học ra đời.
* Trong giao thông vận tải:
Phát minh ra điện tín
Ô tô được sử dụng nhờ phát minh về động cơ đốt trong.
Chiếc máy bay đầu tiên được chế tạo.
* Trong nông nghiệp:
- Sử dụng máy móc, phân bón hóa học.
Tìm hiểu những thành tựu KH-KT ứng dụng trong sản xuất?
Lĩnh vực Công nghiệp
Máy phát điện, dầu hỏa, công nghiệp hóa học, điện tín,
xe ô tô, máy bay…
Ô tô được sử dụng nhờ phát minh về động cơ đốt trong.
Chiếc máy bay đầu tiên được chế tạo.
Máy điện tín
Lò Bét-xme
Anh em Wright chế tạo máy bay
1. Những thành tựu về KHKT cuối TK XIX đầu XX
BÀI 34: CÁC NƯỚC TƯ BẢN CHUYỂN SANG ĐQCN
Làm thay đổi nền sản xuất và cơ cấu kinh tế TBCN.
Ý nghĩa tiến bộ KHKT
Lĩnh vực Nông nghiệp
Máy kéo, máy gặt, máy đập…
Đánh dấu bước tiến mới của CNTB.
b. Vai trò:
Những tiến bộ về KH-KH cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX đã làm thay đổi cơ bản nền sản xuất và cơ cấu kinh tế TBCN
Đánh dấu bước tiến mới của CNTB giai đoạn này.
2. Sự hình thành các tổ chức độc quyền:
a. Bối cảnh ra đời:
Cuối thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX, nhờ những tiến bộ KH-KT, sản xuất công nghiệp ở các nước tư bản Âu-Mĩ tăng nhanh, dẫn tới tập trung sản xuất, tích tụ tư bản.
Để tập trung vốn lớn đủ sức cạnh tranh, các nhà tư bản đã thành lập các công ty độc quyền, các công ty nhỏ bị thu hút vào các công ty lớn.
Nhiều tổ chức độc quyền ra đời dưới nhiều hình thức: Cac-ten, Xanh-di-ca, Tờ-rớt.
-> Đây là đặc trưng xác định CNTB chuyển sang CNĐQ
Ví dụ: Trong ngành dệt may
Công ty a
Công ty b
Công ty d
Công ty M
Công ty c
Các công ty a,b,c,d bị thu hút vào công ty M
Công ty M
Công ty M độc quyền
2. Sự hình thành các tổ chức độc quyền
BÀI 34: CÁC NƯỚC TƯ BẢN CHUYỂN SANG ĐQCN
Cuối thế kỉ XIX, năng lượng mới và tiến bộ kĩ thuật tạo ra các ngành công nghiệp quy mô lớn.
a. Bối cảnh ra đời:
Các công ti nhỏ bị thu hút vào các công ti lớn ngày càng lũng đoạn nền kinh tế các nước TBCN.
Thành phố New York
Công ti độc quyền,
Tổ chức độc quyền :
Tờ-rớt “Vua xe hơi” Henry Ford
Trong ngân hàng:
+ Một vài ngân hàng lớn khống chế mọi hoạt động kinh doanh của cả nước, tạo nên tầng lớp tư bản tài chính.
+ Các nhà tư bản tài chính đẩy mạnh xuất khẩu tư bản.
- Trong công nghiệp: sự tập trung sản xuất -> các công ty độc quyền ra đời
b. Đặc điểm:
- Các nước đế quốc: đẩy mạnh xâm lược và tranh giành thuộc địa.
c. Các mâu thuẫn xã hội:
Đế quốc >< Đế quốc
Tư sản>< Công nhân, nhân dân lao động
Đế quốc >< Nhân dân thuộc địa
- Mỗi đế quốc có đặc điểm riêng: Anh “Đế quốc thực dân”, Pháp “Đế quốc cho vay lãi”…
2. Sự hình thành các tổ chức độc quyền
BÀI 34: CÁC NƯỚC TƯ BẢN CHUYỂN SANG ĐQCN
Chủ ngân hàng cho vay và tham gia vào hoạt động xí nghiệp.
Tư bản tài chính
Chuyển vốn ra đầu tư các nước kém phát triển hoặc thuộc địa để : khai thác nguyên liệu, nhân công rẻ mạt, cho vay nhiều lãi.
Phố Wall ở thành phố New York
Xuất khẩu tư bản
Khai thác nguyên liệu, nhân công
2. Sự hình thành các tổ chức độc quyền
-ĐQ >< ĐQ
Các mâu thuẫn XH trong giai đoạn ĐQCN
-ĐQ >< nhân dân thuộc địa.
=> Dẫn đến đấu tranh để giải phóng nhân dân lao động.
-TS >< VS và nhân dân lao động.
Ngày 1-5-1886 trở thành ngày quốc tế lao động
Khẩu hiệu: 1 ngày có 8g lao động, 8g nghỉ ngơi. 8g vui chơi
Tư sản>< Công nhân, nhân dân lao động
ĐQ >< ĐQ
Thủ tiêu áp bức, bóc lột (Chính nghĩa)
Công nhân bị bóc lột nặng nề
Các thuộc địa bị vơ vét, thống trị
Tranh giành thuộc địa
Các cuộc chiến tranh nổ ra.
Phong trào đấu tranh của công nhân.
Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc.
ĐQ >< Thuộc địa
TS >< CN
Tổn thất nặng nề (Phi nghĩa)
2. Sự hình thành các tổ chức độc quyền
Là nơi đầu tư và tiêu thụ hàng hóa, cung cấp nguyên liệu, nhân công rẻ, binh lính cho chiến tranh.
Vai trò thuộc địa :
dẫn đến chiến tranh phân chia lại thuộc địa.
Sự phân chia thuộc địa các đế quốc
Mâu thuẫn giữa các ĐQ
về tranh chấp thuộc địa :
CNTB chuyển sang giai đoạn ĐQCN.
Sự ra đời Tổ chức độc
quyền đánh dấu :
CỦNG CỐ
Bài này các em cần nắm vững:
Những thành tựu chủ yếu về KH-KT ( lĩnh vực, tên phát minh, người phát minh, tác dụng).
Vai trò của thành tựu KH-KT.
Sự hình thành các công ty độc quyền.
Đặc điểm của CNTB ở giai đoạn ĐQCN: Đặc điểm cơ bản, đặc điểm riêng, các mâu thuẫn xã hội.
Dặn dò:
Học bài, trả lời các câu hỏi trong sgk.
Sưu tầm những mẩu chuyện về cuộc đời và sự nghiệp một số nhà Bác học nổi tiếng thời kì này.
Tìm hiểu nội dung bài 35.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Chí Thuận
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)