Bài 34. Các nước tư sản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa

Chia sẻ bởi Nguyễn Thu Thuỷ | Ngày 10/05/2019 | 28

Chia sẻ tài liệu: Bài 34. Các nước tư sản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa thuộc Lịch sử 10

Nội dung tài liệu:

BÀI 34: CÁC NƯỚC TƯ BẢN CHUYỂN SANG GIAI ĐOẠN ĐẾ QUỐC CHỦ NGHĨA
Bản đồ thuộc địa Châu Âu năm 1800
Bản đồ thuộc địa năm 1945 sau thế chiến 2
Bản đồ châu âu 1993
NHỮNG THÀNH TỰU KHOA HỌC KĨ THUẬT CUỐI THẾ KỈ XIX ĐẦU THẾ KỈ XX
VẬT LÍ:
Georg Simon Ohm:
Nhà vật lý người Đức, sinh ngày 16.03.1787 tại Erlangen, tốt nghiệp Đại học Erlangen. Ông là giáo sư vật lý thực nghiệm trường đại học Munich cũng là người đã phát minh ra định luật nổi tiếng: định luật Ohm. Ông mất ngày 06.07.1854 tại Munich.
Michael Pharaday (1791 - 1867) – nhà vật lí người Anh. Ông là người đã phát hiện ra hiện tượng cảm ứng từ tính.
James Prescott Joule, là một nhà vật lí người Anh (đồng thời làm nghề ủ rượu), (24/12/1818 - 11/10/1889). Ông là người có công phát hiện ra mối liên hệ của nhiệt với công. Phát hiện này đã dẫn đến sự ra đời của định luật bảo toàn năng lượng, tạo tiền đề cho sự phát triển của nguyên lý thứ nhất của nhiệt động lực học. James Joule là người lập nên định luật Joule-Lenxo, định luật về tính nhiệt tỏa ra từ một đoạn dây với dòng điện chạy qua.
Emili Christianovich Friedrich Heinrich Lenz (12/2/1804 -10/2/1865) là nhà vật lí nổi tiếng người Nga đã tìm và đặt ra Định luật Lenz.
Joseph John Thomson (18/12/1856 – 30/8/1940) là nhà vật lí người Anh, người đã có công phát hiện ra điện tử (electron) và chất đồng vị đồng thời phát minh ra phương pháp phổ khối lượng. Ông được trao giải thưởng Nobel vật lí năm 1906 cho công trình khám phá này.
Antoine Henri Becquerel ( 15/12/1852 – 25/8/1908 ) là một nhà vật lí người Pháp, từng được giải Nobel và là một trong những người phát hiện ra hiện tượng phóng xạ.
Ph. Pierre Curie (1859 - 1906), nhà vật lí Pháp, một trong những người sáng lập ra học thuyết về phóng xạ. Đã phát minh (1880) và nghiên cứu hiện tượng áp điện. Nghiên cứu về đối xứng tinh thể (nguyên lí Q) về từ học (định luật Q).
Marie Curie (Maria Skłodowska-Curie) (7/11/1867 – 4/7/1934) là nhà hóa học người Pháp gốc Ba Lan và một người đi đầu trong ngành tia X đã hai lần nhận giải Nobel (Vật lí năm 1903 và Hóa học năm 1911). Bà đã thành lập Viện Curie ở Paris và Warszawa.
Ernest Rutherford (1871-1937) - một nhà vật lý người Anh, sinh ra ở New Zealand. Ông đã tìm ra ba loại tia phóng xạ - a, b và g. Ông xây dựng cũng như F. Sody pháp luật của phân hủy phóng xạ. Ông tiến hành thí nghiệm đầu tiên phản ứng hạt nhân. Mô hình hành tinh của cấu trúc nguyên tử được tạo ra bởi ông.
Wilhelm Conrad Roentgen (1845-1923) vào tối ngày 8/11/1895, sau khi rời phòng thí nghiệm một quãng, sực nhớ quên chưa ngắt cầu dao điện cao thế dẫn vào ống tia catod, khi quay lại, ông phát hiện một tia sáng màu xanh lục trên bàn và tia X ra đời.
HÓA HỌC:
Dmitri Ivanovitch Menđeleiev nhà hóa học Nga. Năm 35 tuổi, ông phát minh ra định luật tuần hoàn, định luật về sự liên hệ bên trong giữa các nguyên tố hóa học. Menđeleiev còn viết nhiều tác phẩm về hóa học trong đó có cuốn Nguyên lí hóa học nổi tiếng. Ông được bầu làm Viện sĩ Viện hàn lâm Mỹ thuật Nga.
SINH HỌC:
Charles Robert Darwin (12/2/1809 – 19/4/1882) là một nhà nghiên cứu nổi tiếng trong lĩnh vực tự nhiên học người Anh. Ông là người đã phát hiện và chứng minh rằng mọi loài đều tiến hóa theo thời gian từ những tổ tiên chung qua quá trình chọn lọc tự nhiên. Để ghi nhận công lao to lớn của Darwin, ông cử hành quốc tang và được chôn ở Westminster Abbey, cạnh mộ của John Herschel và Isaac Newton.
Cuốn sách đầu tiên của Darwin là Nguồn Gốc Muôn Loài (On the Origin of Species, 1859). Sau đó, ông kiểm định sự tiến hóa của loài người và chọn lọc giới tính trong các cuốn Dòng dõi của Con người (The Descent of Man), Quá trình Chọn lọc Liên quan đến Giới tính (Selection in Relation to Sex), sau đó là Biểu lộ Cảm xúc ở Con người và Loài vật (The Expression of Emotions in Man and Animals).
Louis Pasteur (27/12/1822 – 28/9/1895), nhà khoa học nổi tiếng người Pháp người đi tiên phong trong lĩnh vực vi sinh vật học và chế tạo thành công vacxin chống bệnh chó dại.
Từ năm 1878 – 1880, ông đã khám phá ra 3 chủng vi khuẩn: liên cầu khuẩn, tụ cầu khuẩn, phế cầu khuẩn. Đóng góp to lớn cho lĩnh vực vi sinh học.
Ivan Petrovich Pavlov (1849 - 1936), nhà sinh lí học Nga, Viện sĩ Viện Hàn lâm Khoa học Pêtecbua (Peterburg, 1907). Đề xuất học thuyết “Phản xạ có điều kiện” (1903). Có các công trình nghiên cứu lớn trong các lĩnh vực: tuần hoàn máu, sinh lí tiêu hoá, sinh lí và bệnh học của hoạt động thần kinh cao cấp, sự ức chế và hưng phấn của não, giấc ngủ. Tác phẩm: “Hai mươi năm thực hiện trong lĩnh vực hoạt động thần kinh cao cấp ở động vật” (1922); “Phản xạ có điều kiện” (1935). Giải thưởng Nôben về y học (1904).
KĨ THUẬT:
Kĩ thuật luyện kim được cải tiến với việc sử dụng lò Betxme và lò Mactanh  sản xuất thép phát triển.

Phương pháp Betxme: Rót gang nóng chảy vào lò, sau đó nén không khí (hoặc oxi) vào lò với áp suất cao.
+ Ưu điểm: Thời gian nhanh (15 phút), khối lượng lớn, thiết bị đơn giản, vốn đầu tư không lớn, không cần nhiên liệu.
+ Nhược điểm:không luyện được thép có thành phần như ý, chất lượng thép không cao, giòn vì không loại được S, O, N.

Phương pháp Mactanh: người ta nạp vào lò: gang, sắt thép phế liệu, chất chảy. Đốt lò bằng dầu Mazut hoặc khí đốt và không khí giàu oxi.
Ưu điểm: tận dụng sắt thép phế liệu, luyện thép chất lượng cao, thành phần như ý muốn, khối lượng tạo ra lớn.
Khuyết điểm: tiêu hao nhiên liệu và thời gian.
LÒ MACTANH
LÒ BETXME
Máy điện tín của Cooke and Wheatstone vào năm 1838
Máy điện tín của Samuel F. B. Morse năm 1837
Xe có động cơ đầu tiên ở Đức (1886)
Anh em nhà Wright
Vào 17/12/1903, chiếc flyer của anh em nhà wright trở thành chiếc máy bay có động cơ đầu tiên thực hiện chuyến bay được kiểm soát liên tục. Vào 17/12/1903, orville trèo vào khoang lái của chiếc máy bay lúc đó được đặt tên “flyer” rồi cất cánh từ mặt đất tại kitty hawk lên bầu trước. Nó bay được khoảng 12 giây trước khi hạ cánh sau một tiếng huỵch ở cách đó 120 fit. Hai anh em đã bay được 4 lượt ngày hôm đó, lần cuối cùng chiếc máy bay chao lượn được 852 fit trong gần một phút.
LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP: máy kéo, máy gặt, máy đập….Phương pháp canh tác được cải tiến, sử dụng phân bón hóa học nâng cao năng suất,…
Ý NGHĨA:
Làm thay đổi cơ cấu nền sản xuất và cơ cấu kinh tế tư bản chủ nghĩa, đánh dấu bước tiến mới của chủ nghĩa tư bản ở giai đoạn này.
SỰ HÌNH THÀNH CÁC TỔ CHỨC ĐỘC QUYỀN
BỐI CẢNH RA ĐỜI:
Cuối TK XIX – đầu TK XX, nhờ những tiến bộ khoa học kĩ thuật, sản xuất công nghiệp ở các nước tư bản Âu – Mĩ tăng nhanh  tập trung sản xuất, tích tụ tư bản.
Để tập trung vốn lớn, đủ sức cạnh tranh, các nhà tư bản đã thành lập các công ti độc quyền, các công ti nhỏ bị thu hút vào các công ti lớn.
Nhiều tổ chức độc quyền ra đời dưới nhiều hình thức.
 Chủ nghĩa tư bản chuyển sang chủ nghĩa độc quyền.
VÍ DỤ: TRONG NGÀNH DỆT MAY

Công ti M độc quyền

Các công ti A, B, C, D bị hút vào công ti M
ĐẶC ĐIỂM:
Trong công nghiệp: sự tập trung sản xuất  các công ti độc quyền ra đời.
Trong ngân hàng:
Một vài ngân hàng lớn khống chế mọi hoạt động kinh doanh của cả nước, tạo nên tầng lớp tư bản tài chính.
Các nhà tư bản tài chính đẩy mạnh xuất khẩu tư bản.
Các nước đế quốc: đẩy mạnh xâm lược và tranh giành thuộc địa.
Mỗi đế quốc có một đặc điểm riêng: Anh “Đế quốc thực dân”, Pháp “Đế quốc cho vay lãi” …
MÂU THUẪN XÃ HỘI:
Tư sản >< Công nhân, nông dân lao động
ĐẤU TRANH GIẢI PHÓNG NHÂN DÂN LAO ĐỘNG
ĐẤU TRANH ĐÒI 1 NGÀY CÓ 8 GIỜ LAO ĐỘNG, 8 GIỜ NGHỈ NGƠI, 8 GIỜ VUI CHƠI
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Thu Thuỷ
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)