Bai 34. cac nuoc TB chuyen sang ĐQCN

Chia sẻ bởi Kỳ Phương | Ngày 27/04/2019 | 45

Chia sẻ tài liệu: bai 34. cac nuoc TB chuyen sang ĐQCN thuộc Bài giảng khác

Nội dung tài liệu:

2. Cuộc đấu tranh thống nhất Italia
BÀI 33: HOÀN THÀNH CMTS Ở CHÂU ÂU VÀ MĨ
GIỮA THẾ KỈ XIX
Tính chất và ý nghĩa của cuộc đấu tranh thống nhất Đức và Italia ?
KIỂM TRA BÀI CŨ
Nguyên nhân trực tiếp nổ ra nội chiến ở Mĩ ?
1. Cuộc đấu tranh thống nhất Đức
Tính chất và ý nghĩa của cuộc nội chiến ở Mĩ ?
3. Nội chiến ở Mĩ
1. Những thành tựu về KHKT cuối TK XIX đầu XX
Nguyên nhân ra đời
BÀI 34: CÁC NƯỚC TB CHUYỂN SANG ĐQCN
30 năm cuối thế kỉ XIX, LLSX các nước tư bản đạt trình độ phát triển cao.
Những phát minh về điện, thuyết electron, cấu trúc nguyên tử, hiện tượng phóng xạ…
Lĩnh vực Vật lí
Trong lĩnh vực Vật lí
Ghê-óoc Xi-môn Ôm (1789 – 1854)
Georg Simon Ohm, nhà vật lý học Đức đã có công lớn trong việc xây dựng cơ sở điện học, âm học và quang học, sinh tại Erlangen.
Năm 1827, Ohm đã nêu ra định luật quan trọng về mạch điện tức là định luật Ohm mà bây giờ mọi học sinh đều biết qua sách giáo khoa vật lý phổ thông, phát biểu như sau: Cường độ dòng điện một chiều trong dây dẫn tỷ lệ thuận với hiệu điện thế giữa hai đầu dây .
Trong lĩnh vực Vật lí
Mai-cơn Pha-ra-đây (1791 – 1867)
Michael Faraday là nhà vật lý và nhà hóa học người Anh. Các thí nghiệm của ông về chuyển động quay điện từ đặt nền móng cho công nghệ về động cơ điện hiện đại. Ông phát triển định luật cảm ứng Faraday trong điện từ học.
Về mặt hóa học, khám phá các hợp chất hóa học như benzen và hệ thống số ôxy hóa, đồng thời phổ biến các khái niệm ion, anode, cathode, electrode.
Đơn vị đo điện dung Farad trong hệ SI được đặt theo tên ông.
Trong lĩnh vực Vật lí
Định luật Jun – Len-xơ
James Prescott Joule người Anh Định luật Jun - Lenxơ, xác định nhiệt lượng Q toả ra trong dây dẫn khi có dòng điện chạy qua, Q tỉ lệ với bình phương cường độ dòng điện, với điện trở của dây dẫn và thời gian dòng điện chạy qua.
Trong lĩnh vực Vật lí
Thuyết electron của Tôm-xơn
(George Paget Thomson; 1892 - 1975), nhà vật lí Anh. Nghiên cứu hiện tượng nhiễu xạ của điện tử qua tinh thể, khẳng định lưỡng tính sóng hạt của các hạt vi mô. Giải thưởng Nôben (1937) cùng với Đâyvixơn (C. J. Davisson).
Trong lĩnh vực Vật lí
Hăng-ri Béc-cơ-ren (1852 – 1908)
Antoine Henri Becquerel là một nhà vật lý người Pháp, từng được giải Nobel và là một trong những người phát hiện ra hiện tượng phóng xạ.
Trong lĩnh vực Vật lí
Ma-ri Quy-ri (1867 – 1934)
Marie Curie là một nhà hóa học người Pháp gốc Ba Lan và một người đi đầu trong ngành tia X đã hai lần nhận giải Nobel (Vật lý năm 1903 và Hóa học năm 1911). Bà đã thành lập Viện Curie ở Paris và Warszawa.
Trong lĩnh vực Vật lí
Ec-nét Rơ-dơ-pho (1871 – 1937)
Ernest Rutherford sinh năm 1871 ở Nelson, New Zealand. Ông đã phát hiện ra ba dạng tia phát ra từ các chất phóng xạ. Năm 1908, ông được tặng giải thưởng Nobel hóa học cho các công trình chứng minh rằng các nguyên tử bị phân rã trong hiện tượng phóng xạ. ông đã thực hiện sự chuyển hóa nhân tạo đầu tiên giữa các nguyên tố bền (còn gọi là kỹ thuật giả kim thuật). Cụ thể là ông đã biến nitơ thành ôxy bằng cách dùng các hạt alpha bắn phá vào chúng.
Trong lĩnh vực Vật lí
Vin-hem Rơn-ghen (1845 – 1923)
Wilhelm Conrad Röntgen sinh ra tại Lennep, Đức. Năm 1869, khi mới 25 tuổi, ông nhận bằng Tiến sĩ tại Đại học Zurich. Vào ngày 8 tháng 11 năm 1895, ông đã khám phá ra sự bức xạ điện từ, loại bức xạ không nhìn thấy có bước sóng dài mà ngày nay chúng ta được biết đến với cái tên tia x-quang hay tia Röntgen. Nhờ khám phá này ông trở nên rất nổi tiếng. Năm 1901 ông được nhận giải Nobel Vật lý lần đầu tiên trong lịch sử.
1. Những thành tựu về KHKT cuối TK XIX đầu XX
BÀI 34: CÁC NƯỚC TB CHUYỂN SANG ĐQCN
Đmitri Ivanôvích Menđêlêep (1834 - 1907) tại Nga. Ông tốt nghiệp đại học năm 21 tuổi dạy học tại trường Đại học Pêtécbua chuyên ngành hóa học, ông đã lần lượt qua Pháp, Đức học tập nghiên cứu. Cống hiến lớn nhất của ông là nghiên cứu ra bảng tuần hoàn Menđêlêep, đây là một cống hiến xuyên thời đại đối với lĩnh vực phát triển hóa học của ông, người sau mệnh danh ông là "thần cửa của khoa học Nga" (door - god).
Lĩnh vực Hóa học
Định luật tuần hoàn Men-đê-lê-ép
1. Những thành tựu về KHKT cuối TK XIX đầu XX
BÀI 34: CÁC NƯỚC TB CHUYỂN SANG ĐQCN
Charles Darwin đã đi đến một lý thuyết làm chấn động nền tảng khoa học của thế kỉ 19: loài người có họ hàng với loài vượn! Trong cuốn sách "Nguồn gốc muôn loài" (The Origin of Species) ông đã đưa ra một quan điểm có tính chất cách mạng nói rằng tất cả các loài sinh vật, từ con kiến cho đến con voi, đều nằm trong vòng chọn lọc của tự nhiên. Những con vật thích nghi với tự nhiên sẽ tồn tại; những con không thích nghi sẽ bị diệt vong.
Lĩnh vực Sinh học
Học thuyết tiến hóa của Đác-uyn
1. Những thành tựu về KHKT cuối TK XIX đầu XX
BÀI 34: CÁC NƯỚC TB CHUYỂN SANG ĐQCN
Pasteur khẳng định rằng các bệnh truyền nhiễm ở người và động vật là do các vi sinh vật gây nên.
Từ năm 1878 đến 1880, ông đã khám phá ra ba chủng vi khuẩn: liên cầu khuẩn ,tụ cầu khuẩn và phế cầu khuẩn .Pasteur đã thiết lập nên những nguyên tắc quan trọng trong vô khuẩn. Tỉ lệ tử vong hậu phẫu cũng như hậu sản giảm xuống một cách ngoạn mục nhờ áp dụng những nguyên tắc này.
Lĩnh vực Sinh học
Pa-xtơ chế tạo vắcxin chống bệnh chó dại
Ivan Pavlov sinh tại Ryazan, Nga nhận bằng tiến sĩ năm 1879.
Vào thập niên 1890, Pavlov nghiên cứu chức năng dạ dày của loài chó bằng cách quan sát sự tiết dịch vị của chúng, sau đó ông tính toán và phân tích dịch vị của chó và phản xạ của chúng dưới các điều kiện khác nhau. Ông để ý rằng chó thường tiết dịch vị khi phát hiện ra các tín hiệu báo hiệu sự xuất hiện của thức ăn. Sau này Pavlov đã xây dựng lên định luật cơ bản mà ông gọi là "phản xạ có điều kiện" dựa trên hàng loạt thí nghiệm mà ông tiến hành trước đó.
Lĩnh vực Sinh học
Páp-lốp về phản xạ có điều kiện
Lĩnh vực Kĩ thuật
Máy phát điện, dầu hỏa, công nghiệp hóa học, điện tín,
xe ô tô, máy bay…
1. Những thành tựu về KHKT cuối TK XIX đầu XX
BÀI 34: CÁC NƯỚC TƯ BẢN CHUYỂN SANG ĐQCN
Làm thay đổi nền sản xuất và cơ cấu kinh tế TBCN.
Ý nghĩa tiến bộ KHKT
Lĩnh vực Nông nghiệp
Máy kéo, máy gặt, máy đập…
Đánh dấu bước tiến mới của CNTB.
2. Sự hình thành các tổ chức độc quyền
BÀI 34: CÁC NƯỚC TƯ BẢN CHUYỂN SANG ĐQCN
Cuối thế kỉ XIX, năng lượng mới và tiến bộ kĩ thuật tạo ra các ngành công nghiệp quy mô lớn.
Nguyên nhân ra đời
Các công ty độc quyền và tổ chức độc quyền ra đời tập trung nguồn vốn lớn lũng đoạn kinh tế các nước TBCN.
Thành phố New York
2. Sự hình thành các tổ chức độc quyền
BÀI 34: CÁC NƯỚC TƯ BẢN CHUYỂN SANG ĐQCN
Chủ ngân hàng tham gia vào hoạt động xí nghiệp.
Tư bản tài chính
Chuyển vốn ra đầu tư các nước kém phát triển hoặc thuộc địa để : khai thác nguyên liệu, nhân công rẻ mạt, cho vay nhiều lãi.
Phố Wall ở thành phố New York
Xuất khẩu tư bản
2. Sự hình thành các tổ chức độc quyền
Là nơi đầu tư và tiêu thụ hàng hóa, cung cấp nguyên liệu, nhân công rẻ, binh lính cho chiến tranh.
Vai trò thuộc địa
Dẫn đến chiến tranh phân chia lại thuộc địa.
Sự phân chia thuộc địa các đế quốc
Tranh chấp thuộc địa
giữa các nước đế quốc
=> Tổ chức độc quyền ra đời đánh dấu CNTB chuyển sang giai đoạn ĐQCN.
2. Sự hình thành các tổ chức độc quyền
-Giữa các nước ĐQ với nhau.
Các mâu thuẫn XH trong giai đoạn ĐQCN
-Giữa ĐQ với nhân dân thuộc địa.
=> Dẫn đến đấu tranh để giải phóng nhân dân lao động.
-Giữa giai cấp tư sản với công nhân và nhân dân lao động.
2. Sự hình thành các tổ chức độc quyền
BÀI 34: CÁC NƯỚC TƯ BẢN CHUYỂN SANG ĐQCN
Nguyên nhân ra đời của những thành tựu về KHKT cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX ?
CÂU HỎI CỦNG CỐ
Ý nghĩa của tiến bộ KHKT ?
1. Những thành tựu về KHKT cuối TK XIX đầu XX
Sự tranh chấp thuộc địa giữa các nước ĐQ dẫn đến hậu quả gì ?
Nêu các mâu thuẫn chủ yếu trong giai đoạn ĐQCN ?
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Kỳ Phương
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)