Bài 33. Sự phát triển của sinh giới qua các đại địa chất

Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Hằng | Ngày 08/05/2019 | 54

Chia sẻ tài liệu: Bài 33. Sự phát triển của sinh giới qua các đại địa chất thuộc Sinh học 12

Nội dung tài liệu:

Bài 33:
Sự phát triển của sinh giới qua các đại địa chất
Company Logo
www.themegallery.com
I. Hóa thạch và vai trò của các hóa thạch trong nghiên cứu lịch sử phát triển của sinh giới.
Hóa thạch dấu chân người nguyên thủy in trên đá núi lửa ở Tanzania
Hóa thạch Meososaurus - một giống động vật Bò sát sống trong môi trường nước ngọt, hiện gặp trong đá tuổi 200 triệu năm ở hai bên bờ Đại Tây Dương (Phi châu và Nam Mỹ)
Company Logo
www.themegallery.com
I. Hóa thạch và vai trò của các hóa thạch trong nghiên cứu lịch sử phát triển của sinh giới.
Xác côn trùng trong hổ phách, 55 triệu năm tuổi được tìm thấy gần sông Oise ở phía bắc nước Pháp
Company Logo
www.themegallery.com
1. Hóa thạch
Khái niệm: Hóa thạch là di tích của sinh vật sống trong các thời đại trước đã để lại trong các lớp đất đá.

Các loại hóa thạch
Hóa thạch là những xác nguyên vẹn: xác sâu bọ được phủ kín trong nhựa hổ phách.
Hóa thạch bằng đá (khuôn trong)
Hóa thạch dưới dạng dấu vết (vết chân, hình dáng).

Company Logo
www.themegallery.com
2. Vai trò của các hóa thạch
Căn cứ vào tuổi của các lớp đất chứa hóa thạch, có thể xác định được tuổi hóa thạch và ngược lại.
Hóa thạch là tài liệu có giá trị trong việc nghiên cứu lịch sử hình thành vỏ quả đất.
Hóa thạch cung cấp những bằng chứng trực tiếp về lịch sử phát triển của sinh giới.
Từ tuổi của hóa thạch chứa trong các lớp đất đá, có thể suy ra lịch sử xuất hiện, phát triển, diệt vong của SV và mối quan hệ giữa các loài.
Company Logo
www.themegallery.com
3. Phương pháp xác định tuổi của các lớp đất đá
Phương pháp đồng vị phóng xạ

Đo tốc độ lùi của thác nước: áp dụng với những giai đoạn địa chất tương đối ngắn

Tính toán dựa trên các lớp mùn lắng ở đáy ao, hồ
Company Logo
www.themegallery.com
II. Lịch sử phát triển của sinh giới qua các đại địa chất
1. Hiện tượng trôi dạt lục địa
Lớp vỏ Trái Đất không phải là một khối thống nhất mà được chia thành những vùng riêng biệt gọi là các phiến kiến tạo
Các phiến kiến tạo liên tục di chuyển do lớp dung nham nóng chảy bên dưới chuyển động. Hiện tượng di chuyển của các lục địa như vậy gọi là hiện tượng trôi dạt lục địa.
Company Logo
www.themegallery.com
II. Lịch sử phát triển của sinh giới qua các đại địa chất
2. Phiến kiến tạo (Mảng kiến tạo)
Company Logo
www.themegallery.com
a) Các lục địa trôi dạt, ghép vào nhau và tách ra
A – Cách đây 250 triệu năm
B – Cách đây 180 triệu năm
C – Cách đây 66 triệu năm
Company Logo
www.themegallery.com
a) Các lục địa trôi dạt, ghép vào nhau và tách ra
Các lục địa cách đây 400 triệu năm
Company Logo
www.themegallery.com
Các lục địa cách đây 250 triệu năm
Company Logo
www.themegallery.com
Các lục địa cách đây 180 triệu năm
Company Logo
www.themegallery.com
Các lục địa cách đây 66 triệu năm
Company Logo
www.themegallery.com
Thế giới hiện nay
Company Logo
www.themegallery.com
3. Sinh vật trong các đại địa chất
Căn cứ vào những biến cố lớn về địa chất, khí hậu, và các hóa thạch điển hình người ta chia lịch sử sự sống thành năm 5 đại:
Đại thái cổ (sự sống còn rất cổ sơ)
Đại cổ sinh
Đại trung sinh
Đại Tân sinh
Đại nguyên sinh
Company Logo
www.themegallery.com
3. Sinh vật trong các đại địa chất
Đại thái cổ (sự sống còn rất cổ sơ): Tồn tại cách đây 3500 triệu năm, kéo dài 900 triệu năm.Trong đại này có nhiều lần tạo núi và phun lửa dữ dội, các lớp đất đá bị biến dạng nhiều cho nên chưa trực tiếp tìm được hóa thạch. Có mặt của than chì và đá vôi. Đại dương chiếm tỉ lệ lớn , nước biển rất nóng.
Company Logo
www.themegallery.com
Sinh vật đại nguyên sinh
Company Logo
www.themegallery.com
Đại cổ sinh
chia làm 6 kỉ
Kỉ Pecmi
Kỉ Cacbon (than đá)
Kỉ Đêvon
Kỉ Ôcđôvic
Kỉ Cambri
3. Sinh vật trong các đại địa chất
Kỉ Silua
Company Logo
www.themegallery.com
Kỉ Cambri
Sinh vật kỉ Cambri
Company Logo
www.themegallery.com
Những hạt tròn trong đá là hoá thạch của tập đoàn vi khuẩn lam kỉ Cambri
Company Logo
www.themegallery.com
Kỉ Ôcđôvic
Hóa thạch Ốc tiễn thạch (Nautiloid)
Bắt đầu cách đây 500 – 435 triệu năm, Trái Đất đã ấm áp hẳn so với kỉ Cambri.
Ốc Tiễn thạch (Nautiloid) là loài ốc khá phổ biến trong kỉ này
Thực vật thống trị trong kỉ Ôcđôvic là các loài tảo biển.
Company Logo
www.themegallery.com
Kỉ Silua
Hoá thạch cá giáp kỉ Silua
Khí hậu nóng ẩm.
Xuất hiện thực vật ở cạn đầu tiên.
Xuất hiện đại diện đầu tiên của động vật có xương sống
Company Logo
www.themegallery.com
Company Logo
www.themegallery.com
Sinh vật biển thuộc kỉ Đevon
Company Logo
www.themegallery.com
Hoá thạch thuỷ tùng kỉ Đêvôn
Ở kỉ này khí hậu lục địa khô hanh, ven biển ẩm ướt.
Thực vật di cư lên cạn hàng loạt
Kỉ Đêvôn
Company Logo
www.themegallery.com
Kỉ Đevon
Cúc đá kỉ Đevon
Company Logo
www.themegallery.com
Kỉ Cacbon
Thực vật kỉ Cacbon
Company Logo
www.themegallery.com
Kỉ Cacbon
Company Logo
www.themegallery.com
Kỉ Pecmi
Thực vật cây hạt trần kỉ Pecmi
Company Logo
www.themegallery.com
Đại trung sinh
Bắt đầu cách đây khoảng 220 triệu năm kéo dài khoảng 150 triệu năm, chia làm 3 kỉ. Đại trung sinh là đại phát triển ưu thế của cây hạt trần và nhất là của bò sát.
Ba kỉ ở Đại trung sinh:
Kỉ Tam điệp (Triat)
Kỉ Jura
Kỉ Krêta ( phấn trắng)
Company Logo
www.themegallery.com
Kỉ Triat ( Tam điệp)
Thằn lằn cổ rắn
Company Logo
www.themegallery.com
Hoá thạch thằn lằn cá
Kỉ Triat ( Tam điệp)
Company Logo
www.themegallery.com
Kỉ Jura
Khủng long kỉ Jura
Company Logo
www.themegallery.com
Kỉ Jura
Hoá thạch chim thuỷ tổ
Company Logo
www.themegallery.com
Kỉ Phấn trắng
Thằn lằn 3 sừng
Company Logo
www.themegallery.com
Edmontonia sống ở kỷ Phấn Trắng, để tự vệ nó sẽ dùng những chiếc gai và vảy nhọn chống lại kẻ thù.
Company Logo
www.themegallery.com
Là thợ săn lang thang trong các khu rừng lá kim ở kỷ Phấn Trắng. Giganotosaurus dài 12,5 m ; nặng 8 tấn là một trong những loài khủng long ăn thịt lớn nhất thời tiền sử.

Company Logo
www.themegallery.com
Kỉ Đệ tam
Hổ răng kiếm
Company Logo
www.themegallery.com
Kỉ Đệ tam
Voi ma mút
Company Logo
www.themegallery.com
Đại Tân sinh
Sinh vật kỉ đệ tứ
Company Logo
www.themegallery.com
Câu 1: Những nhân tố nào ảnh hưởng tới sự biến đổi địa chất khí hậu?
Những nhân tố ảnh hưởng tới địa chất khí hậu:
- Sự nâng lên hay hạ xuống của mặt đất làm cho biển có thể lùi ra xa hoặc tiến vào đất liền
- Sự dịch chuyển theo chiều ngang của đại lục làm thay đổi phân bố đất liền
- Sự chuyển động tạo núi làm xuất hiện những dãy núi lớn ảnh hưởng nhiều tới sự phân hóa khí hậu.
- Sự phát triển của băng hà
Company Logo
www.themegallery.com
Câu 2: Vì sao sự sống trong đại Thái cổ và đại Nguyên sinh lại ít di tích?
Sự sống trong Đại Thái cổ và Đại Nguyên sinh ít di tích vì:
- Là 2 đại đầu tiên trong lịch sử phát triển của sinh vật, thời gian cách quá xa hiện nay.
Ở 2 đại này có nhiều lần tạo núi và phun lửa dữ dội, các lớp đá bị biến dạng nhiều và biến đổi dần qua các thời kì phát triển về sau.
Sự sống trong 2 đại này vẫn còn cổ sơ, mới phát sinh chủng loại nên không phong phú về số lượng loài. Đa số là động vật đơn bào, vi khuẩn,... có kích thước nhỏ bé nên việc tìm kiếm và xác định các hóa thạch là rất khó.
Company Logo
www.themegallery.com
Câu 3: Môi trường đã ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển của sinh vật trong đại Tiền Cambri?
- Do trong đại này núi lửa hoạt động dữ dội nên các mầm sống trên cạn bị tiêu diệt. Sự sống xuất hiện vẫn tập trung dưới nước.
Company Logo
www.themegallery.com
Câu 4: Sinh vật tác động đến môi trường sống như thế nào?
- Sinh vật làm biến đổi thành phần khí quyển, tích lũy oxi, hình thành sinh quyển
Company Logo
www.themegallery.com
Câu 5: Điểm quan trọng nhất trong đại Cổ sinh là gì? Vì sao?
- Đặc điểm quan trọng trong đại Cổ sinh là sinh vật chuyển từ đời sống ở nước lên cạn.Cơ thể sinh vật có cấu tạo phức tạp hơn, hoàn thiện hơn thích nghi với đời sống ở cạn.
- .Đây là điểm quan trọng nhất vì nó đánh dấu một bước phát triển, tiến hóa mới của sinh giới, thể hiện tính thích nghi đặc biệt của sinh vật trước điều kiện sống phức tạp ở trên cạn.Trên môi trường cạn, chọn lọc tự nhiên đảm bảo ưu thế phát triển của những tổ chức cơ thể phức tạp hơn, hoàn thiện hơn.
Company Logo
www.themegallery.com
Câu 6: Đặc điểm phát triển của sinh vật ở kỉ Cambri và Xilua đã làm môi trường sống biến đổi như thế nào?
- Thực vật quang hợp tạo oxi phân tử từ đó hình thành tầng ozon chắn tia tử ngoại.
- Vi khuẩn và nấm cải tạo lớp đất mặt nhờ phân hủy di vật hữu cơ. Thực vật ở cạn tạo sinh khối lớn.
Company Logo
www.themegallery.com
Câu 7: Vì sao kỉ than đá có lớp than đá dày?
- Khí hậu nóng ẩm tạo điều kiện cho dương xỉ phát triển mạnh, hình thành những rừng khổng lồ. Do mưa nhiều các rừng quyết bị sụt lở làm cây bị vùi lấp tại chỗ hoặc bị nước sông cuốn trôi ra biển vùi sâu xuống đáy, sau này đã biến thành những mỏ than đá.
Company Logo
www.themegallery.com
Câu 8: Vì sao kỉ Pecmi lại có nhiều động vật biển bị tuyệt diệt?
- Do các đại lục địa liên kết với nhau, băng hà, khí hậu khô và lạnh hơn.
Company Logo
www.themegallery.com
Câu 9: Kể tên các sự kiện nổi bật trong đại Cổ sinh?
- Sự di cư lên cạn hàng loạt của thực vật ở kỉ Xilua
- Sự di cư lên cạn hàng loạt của động vật ở kỉ Đêvon
Company Logo
www.themegallery.com
Câu 10: Vì sao 1 số bò sát quay trở lại thích nghi với môi trường nước? 1 số thích nghi môi trường trên không - phát sinh chim cổ?
- Biển tiến sâu vào lục địa - môi trường sống trên cạn bị thu hẹp.
- Trên cạn, điều kiện sống tỏ ra không phù hợp với một số bò sát. Dưới nước cá và thân mềm phong phú tạo nguồn thức ăn dồi dào cho bò sát. Nên một bộ phận bò sát quay trở lại sống ở nước, bộ phận khác tiến hóa thích nghi đời sống trên cây, biết bay.
Company Logo
www.themegallery.com
Câu 11: Vì sao thực vật tiến hóa lên cạn trước động vật?
- Vì thực vật là sinh vật tự dưỡng, còn động vật là sinh vật dị dưỡng, hấp thụ năng lượng thông qua thực vật. Do sự chuẩn bị của vi khuẩn và tảo, tạo nhiều di vật hữu cơ trên đất liền dẫn tới sự xuất hiện của nấm là sinh vật dị dưỡng, rồi xuất hiện sinh vật tự dưỡng đầu tiên là quyết trần. Sự phát triển của thực vật trên cạn tạo ra lượng sinh khối lớn là điều kiện cho động vật lên cạn.
- Hoạt động quang hợp của thực vật có diệp lục tạo ra oxy phân tử, từ đó hình thành lớp ozon có tác dụng làm màn chắn tia tử ngoại mặt trời, do đó sự sống mới có thể di cư và phát triển mạnh lên cạn.
Company Logo
www.themegallery.com
Câu 12: Từ sự phát triển của sinh vật có thể rút ra được điều gì về nguyên nhân và chiều hướng tiến hóa của sinh giới?
- Lịch sử phát triển của sinh vật gắn liền với lịch sử phát triển của vỏ quả đất. Sự thay đổi các điều kiện địa chất, khí hậu đã thúc đẩy sự phát triển của sinh giới.
- Sự thay đổi điều kiện địa chất, khí hậu thường dẫn tới sự biến đổi trước hết ở thực vật và qua đó ảnh hưởng tới động vật. Sự thay đổi đó có thể ảnh hưởng đến một số loài rồi thông qua những mối quan hệ phức tạp giữa sinh vật với sinh vật trong hệ sinh thái mà ảnh hưởng dây chuyền đến nhiều loài khác. Vì vậy sự phát triển của sinh giới đã diễn ra nhanh hơn sự thay đổi chậm chạp của điều kiện khí hậu, địa chất.
- Sinh giới đã phát triển theo hướng ngày càng đa dạng, tổ chức ngày càng cao, thích nghi ngày càng hợp lí.
www.themegallery.com
Thank You !
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Thị Hằng
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)