Bài 33. Sự phát triển của sinh giới qua các đại địa chất

Chia sẻ bởi Trần hạ my | Ngày 08/05/2019 | 42

Chia sẻ tài liệu: Bài 33. Sự phát triển của sinh giới qua các đại địa chất thuộc Sinh học 12

Nội dung tài liệu:

CHƯƠNG II. SỰ PHÁT SINH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA SỰ SỐNG TRÊN TRÁI ĐẤT
Bài 33: SỰ PHÁT TRIỂN CỦA
SINH GIỚI QUA CÁC ĐẠI ĐỊA ĐẤT
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA SINH GIỚI QUA CÁC ĐẠI ĐỊA CHẤT
I/. HOÁ THẠCH
1. Khái niệm:
- Hoá thạch là những di tích của sinh vật sống trong các thời đại trước để lại trong các lớp đất đá.
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA SINH GIỚI QUA CÁC ĐẠI ĐỊA CHẤT
I/. HOÁ THẠCH
2- Các dạng hoá thạch, con đường hình thành hoá thạch:
- Khi sinh vật chết, phần mềm bị phân huỷ, còn lại phần cứng: xương, vỏ đá vôi.
Khi sinh vật chết, được giữ trong điều kiện đặc biệt ( băng, nhựa hổ phách, không khí khô …), nên còn nguyên vẹn.
Khi sinh vật chết, cả cơ thể bị phân huỷ và được thay bằng đá ( khuôn trong) hoặc chỉ còn dấu vết in lại trên đất đá ( khuôn ngoài).
3- Vai trò của hoá thạch:
- Hoá thạch là tài liệu trực tiếp để nghiên cứu lịch sử xuất hiện, phát triển, diệt vong của sinh vật
- Nghiên cứu lịch sử khí hậu, địa chất của trái đất.
- Nghiên cứu tuổi thọ của các lớp đất, đá.
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA SINH GIỚI QUA CÁC ĐẠI ĐỊA CHẤT

II/. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA SINH GIỚI QUA CÁC ĐẠI ĐỊA CHẤT
1. Sự phân chia thời gian địa chất
* Xác định tuổi hóa thạch và các lớp đất đá
- Xác định tuổi tương đối: Bằng sự lắng đọng các lớp trầm tích.
- Xác định tuổi tuyệt đối: Bằng sự phân rã các nguyên tố phóng xạ:
+ Xác định tuổi các lớp đất đá bằng sự phân rã của Ur238
(Ur238có chu kì bán rã 4,5 tỷ năm. 1g Ur238: 1năm  7,4.10-9 gPb và 9.10-6 cm3 He)
+ Tuổi hoá thạch: được xác định bằng sự phân rã C14 trong hoá thạch (Khi còn sống, SV hấp thụ C 12 C14 với tỷ lệ là hằng số, sau khi chết C14 bắt đầu phân rã với chu kỳ bán rã 5730 năm)
- Từ hoá thạch có tuổi  xác định được tuổi của các lớp đất đá chứa hoá thạch và ngược lại.
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA SINH GIỚI QUA CÁC ĐẠI ĐỊA CHẤT

II/. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA SINH GIỚI QUA CÁC ĐẠI ĐỊA CHẤT
1. Sự phân chia thời gian địa chất
* Xác định tuổi hóa thạch và các lớp đất đá
* Các căn cứ để phân định thời gian địa chất:
- Những biến đổi lớn về khí hậu, địa chất: Động đất, núi lửa, sự phân bố lại đại lục, đại dương, sự trôi dạt lục địa... Những biến đổi về kiến tạo vỏ trái đất  thay đổi lớn về điều kiện khí hậu  Các đợt tuyệt chủng hàng loạt  Các đợt phát sinh các loài mới.
- Căn cứ vào các hóa thạch điển hình.
 Lịch sử trái đất trải qua 5 giai đoạn ( 5 đại địa chất)
+ Đại Thái cổ
+ Đại Nguyên sinh
+ Đại cổ sinh
+ Đại Trung sinh
+ Đại Tân sinh
Hiện tượng trôi dạt lục địa:
+ 250 triệu năm trước: 1 khối siêu lục địa
+180 triệu năm trước: 2 khối: Lục địa Bắc, lục địa Nam
+ 65 triệu năm trước: Các lục địa gần giống ngày nay (Ấn Độ tách khỏi Lục địa Âu- Á ).
+ 10 triệu năm trước: Lục địa Ấn Độ sát nhập với Lục địa Âu- Á.
250 triệu năm trước
180 triệu năm trước
65 triệu năm trước
Các lục địa ngày nay
LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA SINH GIỚI QUA CÁC ĐẠI ĐỊA CHẤT
Những sinh vật đầu tiên trên trái đất ở Đại Thái cổ: Sinh vật nhân sơ
Những sinh vật có nhân đầu tiên ở đại Nguyên sinh.
LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA SINH GIỚI QUA CÁC ĐẠI ĐỊA CHẤT
Đại cổ sinh:
LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA SINH GIỚI QUA CÁC ĐẠI ĐỊA CHẤT
Đại trung sinh:
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA SINH GIỚI QUA CÁC ĐẠI ĐỊA CHẤT
II/. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA SINH GIỚI QUA CÁC ĐẠI ĐỊA CHẤT

- Đại Thái cổ: Hình thành những sinh vật đơn giản đầu tiên, sự sống ở dưới nước
- Đại Nguyên sinh: Có các đại diện của các ngành ĐV, TV, nhưng sự sống vẫn ở dưới nước, tích luỹ ôxi trong khí quyển, hình thành sinh quyển
- Đại Cổ sinh: Sự chinh phục đất liền của ĐV, TV.
- Đại Trung Sinh: Là đại phát triển ưu thế của cây hạt trần và bò sát
- Đại Tân sinh: Là đại phồn thịnh của TV hạt kín, sâu bọ, chim, thú.

Hiện tượng trôi dạt lục địa
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Trần hạ my
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)