Bài 33. Ôn tập phần Sinh học vi sinh vật

Chia sẻ bởi Hoàng Mỹ Hằng | Ngày 10/05/2019 | 104

Chia sẻ tài liệu: Bài 33. Ôn tập phần Sinh học vi sinh vật thuộc Sinh học 10

Nội dung tài liệu:


Bài tiểu luận:
Ph©n bãn vi sinh

Gi¶ng viªn: NguyÔn KiÒu B¨ng T©m
Sinh viªn thùc hiÖn: Ph¹m Duy B×nh
NguyÔn TiÕn DÇn
NguyÔn ThÞ Ph­¬ng Th¶o
Líp : K 51TN



I. PHÂN BÓN VÀ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP:







Nông nghiệp và phân bón






Một số loại phân bón



Một số loại phân bón













II. PHÂN BÓN VI SINH VẬT
Cùng với chất hữu cơ, vi sinh vật tồn tại trong đất, nước và vùng rễ cây có ý nghĩa quan trọng trong các mối tương tác giữa cây trồng, đất và phân bón. Hầu như mọi quá trình xảy ra trong đất đều có sự tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp của vi sinh vật (quá trình mùn hóa, khoáng hóa hợp chất chất hữu cơ, quá trình phân giải hoặc cố định chất vô cơ...).

Bón phân vi sinh làm cho cây khỏe hơn, sinh trưởng nhanh hơn, khả năng chống chịu sâu bệnh tốt hơn, năng suất cây trồng có thể tăng từ 25 - 30%, chất lượng tốt hơn, mã quả đẹp hơn. Bón phân vi sinh có thể tiết kiệm được nhiều chi phí do giá phân hạ, giảm lượng phân bón, giảm số lần phun và lượng thuốc bảo vệ thực vật… nên hạ được giá thành sản phẩm, tăng thêm mức thu nhập cho nông dân. Do bón vi sinh nên sản phẩm rất an toàn, lượng nitrat giảm đáng kể, đất không bị ô nhiễm, khả năng giữ ẩm tốt hơn, tăng cường khả năng cải tạo đất do các hệ sinh vật có ích hoạt động mạnh làm cho đất tơi xốp hơn, cây dễ hút thu dinh dưỡng hơn.















1- Khái niệm phân vi sinh:
Phân bón VSV là các sản phẩm mang VSV nhiễm cho đất và cây trồng. Theo Tiêu chuẩn Việt Nam năm 1996 (TCVN 6168-1996), phân bón VSV được định nghĩa: "Phân VSV (phân VS) là sản phẩm chứa các VSV sống, đã được tuyển chọn có mật độ phù hợp với tiêu chuẩn ban hành, thông qua các hoạt động sống của chúng tạo nên các chất dinh dưỡng mà cây trồng có thể sử dụng được (N, P, K, S, Fe...) hay các hoạt chất sinh học, góp phần nâng cao năng suất và (hoặc) chất lượng nông sản. Phân VSV phải bảo đảm không gây ảnh hưởng xấu đến ngư, động, thực vật, môi trường sinh thái và chất lượng nông sản".













2. Các vi sinh vật dùng làm phân vi sinh
VSV được tuyển chọn là VSV đã được nghiên cứu, đánh giá hoạt tính sinh học và hiệu quả đối với đất, cây trồng, dùng để sản xuất phân VSV.
-VSV acetobacter, azotobacter, bacillus: cố định N tự do.
-VSV achromobacter, aspergillus, bacillus : phân giải hợp chất P khó tan.
-VSV azospirillum cố định N hội sinh.
-VSV anthrobacter, VaM kích thích sinh trưởng thực vật.
3. Cách chế biến phân vi sinh:
Để chế biến phân vi sinh vật, các loài vi sinh vật được nuôi cấy và nhân lên trong phòng thí nghiệm. Khi đạt đến nồng độ các tế bào vi sinh vật khá cao người ta trộn với các chất phụ gia rồi làm khô đóng vào bao.
4. Phân loại phân bón VSV:

Phân bón vi sinh vật được chia thành nhiều dạng khác nhau tùy theo công nghệ sản xuất, tính năng tác dụng của vi sinh vật chứa trong phân bón hoặc thành phần các chất tạo nên sản phẩm phân bón.





a) Phân loại theo công nghệ sản xuất phân bón - Phân vi sinh vật trên nền chất mang khử trùng
- Phân vi sinh vật trên nền chất mang không khử trùng
b) Phân loại theo tính năng tác dụng của các nhóm vi sinh vật chứa trong phân bón:
- Phân bón VSV cố định nitơ .
- Phân bón VSV phân giải hợp chất P khó tan.
- Phân VSV kích thích, điều hòa sinh trưởng thực vật.
- Phân VSV chức năng.
c) Phân loại theo trạng thái vật lý của phân bón:
Phân VSV dạng bột, dạng lỏng, và dạng viên.













III. MỘT SỐ LOẠI PHÂN BÓN VSV CHỦ YẾU VÀ TÁC DỤNG CỦA CHÚNG TRONG SẢN XUẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP:
1. Phân vi sinh vật cố định đạm (N):
Kn: đó là các loại chế phẩm có chứa VSV cố định N sống được đưa vào đất hoặc rễ cây để tăng cường sự cố định N của khí trời nhằm cung cấp thêm đạm cho cây trồng.
Có 3 loại phân VSV cố định đạm (N):
Loại 1: Phân VSV cố định đạm cộng sinh với cây họ đậu.
Ví dụ: Phân Nitragin, Rhidafo... có tác dụng làm tăng khả năng xâm nhập của các VSV vào hệ rễ của các cây họ đậu; làm tăng khả năng cố định N của cây, cung cấp nhiều N cho cây trồng.
Loại 2: Phân VSV cố định N sống tự do.
Ví dụ: Phân Azotobacterin có tác dụng xử lý hạt giống; làm tăng năng suất từ 5 - 10%;
Loại 3: Các vi khuẩn Lam cố định đạm (Tảo Lam).












2. Phân vi sinh vật phân giải lân:

Khái niệm: các loại phân có chứa các chủng VSV có khả năng phân giải các hợp chất hữu cơ có chứa lân (Phosphore), phân giải chất lân khó tan thành dễ tan cho cây trồng có khả năng hấp thu được. 

Tác dụng:
 - Tăng cường cung cấp thêm lân (P) dễ tiêu cho cây trồng.
 - Tăng cường sức hoạt động của các loại VSV khác trong đất.
 - Cung cấp các chất điều hòa sinh trưởng.
 - Cung cấp các chất kháng sinh phòng chống sâu bệnh hại.










3. Phân vi sinh vật phân giải Kali:

Khái niệm: là phân hay chế phẩm có chứa các chủng VSV có khả năng phân giải các hợp chất chứa kali (ví dụ: Silicat) thành các muối kali dễ tan cây có thể sử dụng được. 

Tác dụng:
 - Cung cấp chất kali dễ tiêu cho cây trồng, góp phần tăng năng suất và phẩm chất nông sản.
 - Cung cấp chất điều hòa sinh trưởng và chất kháng sinh cho cây trồng.
 - Phối hợp với các loại phân VSV khác để cải thiện tính chất đất.











4. Phân vi sinh vật phân giải Xenluloza:

Khái niệm: là loại phân hay chế phẩm có chứa nhiều loại nấm và xạ khuẩn có khả năng phân giải mạnh chất xenluloza. 

Tác dụng:
 - Chế biến phân rác, ủ phân chuồng.
 - Tăng cường quá trình phân giải các xác bã thực vật trong đất.
 - Cung cấp các dưỡng chất dễ tiêu cho cây trồng, cải thiện độ màu mỡ của đất.











IV. MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU LỰC CỦA PHÂN VI SINH VẬT:
Hiệu lực của phân vi sinh vật phụ thuộc rất lớn vào hoạt tính sinh học của VSV tuyển chọn và khả năng thích ứng của chúng với điều kiện môi trường sử dụng phân VSV. Một số tác nhân chính ảnh hưởng đến hiệu lực của phân bón VSV là:
1. Thuốc diệt nấm, trừ sâu:
2. Các dinh dưỡng khoáng:
a) Đạm.
b) Phân lân.
c) Phân kali.
3. Độ chua của đất (pH đất) .
4. Nhiệt độ
5. Độ ẩm đất .
6. Phèn, mặn .
7. Vi khuẩn cạnh tranh .






V. PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG PHÂN BÓN VI SINH VẬT:
1. Chế phẩm vi sinh vật:
a) Nhiễm hạt:
Để nhiễm vi khuẩn cho hạt có thể dùng một trong các cách dưới đây:
- Dịch sệt:
Chế phẩm vi sinh vật được hòa với nước tạo thành một dung dịch sệt đồng nhất có thể đổ ra được. Có thể hòa thêm keo hay đường để tăng độ bám dính của vi khuẩn vào bề mặt hạt. Trộn đều lượng hạt cần gieo với dung dịch vừa pha sau đó đem gieo.
- Phương pháp bọc khô bằng chế phẩm:
Trong phương pháp này, hạt giống được trộn trực tiếp với chế phẩm vi sinh vật mà không cần trộn thêm với nước hay chất lỏng khác.
- Phương pháp bọc hạt bằng bột đá vôi
Theo phương pháp này, hạt giống trước tiên được nhiễm vi khuẩn trong dịch sệt, sau đó được trộn đều với bột đá vôi nghiền mịn, sao cho hạt được bọc kín bởi lớp đá vôi này trước khi gieo. Phương pháp này đặc biệt có lợi đối với vùng đất chua.


2. Phân hữu cơ vi sinh vật :


Phân hữu cơ vi sinh vật nhìn chung được dùng như một loại phân bón đất, nghĩa là bón trực tiếp vào đất tương tự như bón phân chuồng hoặc các loại phân hữu cơ khác. Tùy theo từng loại cây và cách thức gieo trồng có thể bón trực tiếp phân hữu cơ vi sinh vật vào đất và cày bừa đều cùng phân chuồng trước khi gieo hạt, trồng cây non hoặc bỏ phân vào các rãnh đã được đào trước xung quanh gốc cây, sau đó lấp kín lại bằng đất. Khi sử dụng phân hữu cơ vi sinh vật cùng các loại phân khoáng khác cần xem xét đến liều lượng sử dụng của phân khoáng vì hàm lượng cao các chất tan của phân khoáng có thể sẽ làm chết vi sinh vật ngay sau khi bón.






3. Một số điểm cần chú ý khi sử dụng phân vi sinh vật :
Phân vi sinh vật sản xuất ở nước ta thường có dạng bột màu nâu, đen,, vì phần lớn các nơi sản xuất đã dùng than bùn làm chất độn, chất mang vi khuẩn.
Phân vi sinh vật sản xuất trong nước thường được sử dụng bằng cách trộn với các hạt giống đã được vảy nước để ẩm hạt trước khi gieo 10 – 20 phút. Nồng độ sử dụng là 100 kg hạt giống trộn với 1 kg phân vi sinh vật.
Khi sử dụng cần xem kỹ ngày sản xuất và thời gian sử dụng được ghi trên bao bì.
Cần cất giữ phân vi sinh vật ở nơi mát và không bị ánh nắng chiếu vào.
Phân vi sinh vật thường chỉ phát huy tác dụng trong những điều kiện đất đai và khí hậu thích hợp. Thường chúng phát huy tốt ở các chân đất cao, đối với các loại cây trồng cạn



VI. YÊU CẦU CHẤT LƯỢNG ĐỐI VỚI PHÂN BÓN VI SINH VẬT:

Chất lượng phân bón vi sinh vật được thể hiện thông qua các chỉ tiêu:
- Số lượng vi sinh vật sống, có ích chứa trong một gam (g) hay milit (ml) phân.
- Hoạt tính sinh học của các vi sinh vật sử dụng.
- Thời gian tồn tại của vi sinh vật chứa trong phân bón.
- Số lượng hay tỷ lệ vi sinh vật tạp so với vi sinh vật sử dụng làm phân bón.
- Các chỉ tiêu khác liên quan đến tính chất vật lý, hóa học hay thành phần chất dinh dưỡng của phân bón.
























Một số loại phân vi sinh




VII. SẢN XUẤT PHÂN BÓN VI SINH VẬT Ở VIỆT NAM

Phân bón vi sinh vật được sản xuất ở tất cả mọi vùng sinh thái trong cả nước (trung du miền núi phía Bắc, Hà Nội và Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung bộ, Nam Trung bộ, Tây Nguyên, Đóng Nam bộ và Đồng bằng sông Cửu Long) với quy mô và chủng loại khác nhau. Theo điều tra của Viện KHKTNN Việt Nam và Viện Thổ nhưỡng Nông hóa (2001), nhóm các đơn vị sản xuất phân bón vi sinh vật bao gồm:
1. Các công ty mía đường
2. Các doanh nghiệp sản xuất khác
3. Các cơ sở nghiên cứu triển khai
















Phân hữu cơ vi sinh






VIII. KÕt luËn:
Nước ta có thể coi là một nước nông nghiệp, là nước dứng hàng đầu về xuất khẩu gạo và một số sản phẩm nông nghiệp khác.Vì vậy,việc nâng cao chất lượng cũng như sản lượng là rất cần thiết.Do đó việc ứng dụng công nghệ vi sinh và vi sinh vật vào trong sản xuất là một vấn đề rất cần được quan tâm và được đặt lên hàng đầu.
Trong những năm qua, phân bón vi sinh vật đã thể hiện vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp.
- Nhóm nghiên cứu thuộc Công ty cổ phần Vi sinh ứng dụng, Hội các ngành sinh học Việt Nam đã sản xuất thành công bộ vi sinh vật EMUNIV dùng làm phân bón hữu cơ vi sinh có tác dụng cải tạo đất, giúp cây chống chịu bệnh tốt với giá thành thấp.
Chế phẩm này có ưu điểm phân giải nhanh các chất hữu cơ trong rác thải, phế thải nông nghiệp, các loại mùn hữu cơ thành các chất dinh dưỡng dễ hấp thụ.
Chế phẩm cũng có tác dụng tạo chất kháng sinh để tiêu diệt hoặc ức chế một số vi sinh vật gây bệnh, hình thành các chất kích thích sinh trưởng thực vật giúp cây phát triển









- Huyện Ea HLeo (Đắc Lắc) đang tạo điều kiện, khuyến khích các hộ trồng cà phê nhân rộng hơn nữa phong trào tận dụng vỏ trấu cà phê khô để sản xuất phân vi sinh bón cho các loại cây trồng, nhất là cây cà phê.
Anh Trần Văn Cường, ở xã Đờ Liê Ya, người làm và sử dụng dụng phân vi sinh này bón cho 2 ha cà phê kinh doanh qua 2 niên vụ cho biết: “ Sau khi được được hướng dẫn, gia đình về tận dụng vỏ trấu cà phê sản xuất phân vi sinh bón cho toàn bộ diện tích cà phê kinh doanh, không phải mua thêm phân hoá học, năng suất vườn cây vẫn đạt gần 3 tấn cà phê nhân/ ha. Gia đình anh Nguyễn Xê cũng ở thôn 4, xã Đờ Liê Ya cũng chỉ sử dụng phân vi sinh từ vỏ trấu cà phê bón cho cà phê, mỗi niên vụ cà phê tiết kiệm được hàng chục triệu đồng, năng suất vườn cây ổn định từ 2,8 tấn cà phê nhân/ ha trở lên.









- Hội làm vườn tỉnh Vĩnh Phúc phối hợp với Công ty TNHH Thái Việt Mỹ sản xuất và ứng dụng thành công loại phân bón hữu cơ vi sinh học từ các phế thải nông nghiệp, góp phần nâng cao năng suẩt và chất lượng cây trồng, giảm thiểu ô nhiễm môi trường nông thôn. Ứng dụng này được triển khai tại 150 hộ của huyện Mê Linh, Tam Dương, Tam Đảo đại diện cho ba vùng đồng bằng, trung du và miền núi.
Kết quả cho thấy, sử dụng phân bón hữu cơ vi sinh bón trên cây ngô, lúa, su su, cà chua năng suất tăng từ 15-20%, sản phẩm đẹp, chất lượng tốt, giảm từ 20-50% chi phí phân bón. Đồng thời sử dụng loại phân này còn làm tăng độ phì cho đất.








- Hai loại sản phẩm phân bón vi sinh Biogro (dùng bón qua rễ và bón qua lá) của Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng phân bón vi sinh (BARC) thuộc Trường ĐH Khoa học tự nhiên do GS.TS Nguyễn Thanh Hiền làm chủ nhiệm đề tài được các Hội đồng khoa học nghiệm thu, đánh giá cao, cho phép sản xuất và đưa vào sử dụng trong sản xuất nông nghiệp với nhiều loại cây trồng đa dạng.
Biogro đã được nông dân nhiều nơi sử dụng có hiệu quả trong nhiều năm qua, đặc biệt là các vùng sản xuất rau sạch, rau an toàn như Vân Nội, Đạo Đức, Lĩnh Nam (Hà Nội); chè sạch, chè hữu cơ ở Thái Nguyên; cam sạch ở Hàm Yên (Tuyên Quang)…
Bón phân BioGro với lượng khoảng 200 kg/ha có thể làm giảm được lượng đạm và lân vô cơ từ 25-50% mà vẫn đảm bảo được năng suất lúa như bón phân vô cơ truyền thống, giảm được chi phí lao động, thuốc trừ sâu do cây sinh trưởng khoẻ hơn, khả năng chống chịu sâu bệnh tốt hơn do đó tăng thêm lợi nhuận cho người nông dân đồng thời góp phần cải tạo đất và bảo vệ môi trường sinh thái vì hạn chế được sự rửa trôi phân đạm và hoá chất vào trong nguồn nước.
TS. Phạm Văn Toản thực hiện trên các giống lúa đặc sản Tám Xoan và LT3 ở huyện Hải Hậu (Nam Định) cho thấy: sử dụng 200kg/ha BioGro với 2 lần bón (trộn với thóc giống trước khi gieo mạ và bón lót trước khi cấy) có thể giảm được 50% lượng đạm và lân. Tuy năng suất lúa không tăng nhưng chất lượng hạt gạo tốt hơn, độ mềm và thơm của giống gạo đặc sản được phục tráng, thơm lâu, giá bán cao hơn do đo mức thu lợi của nông dân cao hơn.





rau sử dụng phân vi sinh






Sản xuất phân vi sinh từ vỏ cà phê:
16 /8 / 2006, Xí nghiệp Phân bón Bình Điền (Đức Trọng, Lâm Đồng) vừa sản xuất thành công loại phân vi sinh từ vỏ cà phê ướt (cà phê chế biến từ lúc tươi) và đang xúc tiến xây dựng một nhà máy sản xuất phân vi sinh từ loại nguyên liệu sẵn có này.










Azotobacterin- phân vi sinh sản xuất khoai tây an toàn
Sau nhiều năm nghiên cứu, thử nghiệm và áp dụng trong sản xuất rau màu ở nhiều địa phương cho kết quả tốt, mới đây Viện Cơ điện nông nghiệp và Công nghệ sau thu hoạch đã sản xuất thành công loại "Phân bón vi sinh đa chủng, đa chức năng Azotobacterin chuyên dùng cho cây lúa, hoa màu và cây ăn quả", đặc biệt là sử dụng trong sản xuất khoai tây an toàn.

Như vậy nước ta đã có được những thành tựu đáng kể trong việc sử dụng phân bón vi sinh.







The end.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Hoàng Mỹ Hằng
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)