Bài 33. Kính hiển vi

Chia sẻ bởi Nguyễn Hoa Nam | Ngày 18/03/2024 | 11

Chia sẻ tài liệu: Bài 33. Kính hiển vi thuộc Vật lý 11

Nội dung tài liệu:

Trường THPT Nguyễn Trường Tộ
Giáo viên thực hiện : Trần Văn Toản
Ngày 15 tháng 11 năm 2007
Kiểm tra bài cũ:
Câu 1: trình bày tác dụng và số bội giác của các dụng cụ quang học?
Câu 2: nêu công dụng và cấu tạo của kính lúp?
Bài 33: KÍNH HIỂN VI
CÔNG DỤNG VÀ CẤU TẠO CỦA KÍNH HIỂN VI:
SỰ TẠO ẢNH BỞI KÍNH HIỂN VI
SỐ BỘI GIÁC CỦA KÍNH HIỂN VI
Em hãy nêu công dụng của kính hiển vi?
Kính hiển vi là dụng cụ quang học bổ trợ cho mắt để quan sát những vật rất nhỏ, bằng cách tạo ra ảnh có góc trong lớn.
- Số bội giác của kính hiển vi lớn hơn rất nhiều so với số bội giác của kính lúp.
CÔNG DỤNG VÀ CẤU TẠO CỦA KÍNH HIỂN VI
Số bội giác của kính hiển vi có giá trị như thế nào so với kính lúp?
Kính hiển vi
Quan sát hình bên hãy nêu cấu tạo của kính hiển vi?
+ Kính hiển vi có hai bộ phận chính:
- Vật kính L1 là một thấu kính hội tụ có tiêu cự rất nhỏ.( cở milimet).
- Thị kính L2 là một kính lúp dùng để quan sát ảnh của vật tạo bởi vật kính.
Hai bộ phận chính này đựơc gắn ở hai đầu một ống hình trụ sao cho trục chính của chúng trùng nhau và khoảng cách giữa chúng là O1O2 = l không đổi.
Người ta gọi F1’F2 là độ dài quang học của kính.
Ngoài ra còn có một gương cầu lõm dùng làm bộ phận tụ sáng để chiếu sáng vật cần quan sát.
II. SỰ TẠO ẢNH BỞI KÍNH HIỂN VI
F1’
.
L1
L2
.
F1
F2
.
B
A
A’
B’
O2
O1
B’2
A’2
8
8


Vật kính của kính hiển vi có tác dụng gì?
-Vật kính có tác dụng tạo ảnh thật A’1B’1 lớn hơn vật AB và ở trong khoảng O2F2 từ quang tâm đến tiêu diện vật của thị kính.
Thị kính của kính hiển vi tạo ảnh gì?
- Thị kính tạo ảnh ảo sau cùng A’2B’2 lớn hơn vật nhiều lần và ngược chiều so với vật AB.
- Mắt đặt sau thị kính để quan sát sẽ nhìn thấy ảnh A’2B’2 của vật AB tạo bởi kính hiển vi.
Ảnh sau cùng A’2B’2 phải được tạo ra trong khoảng nhìn rõ của mắt. Do đó phải điều chỉnh kính để thay đổi khoảng cách d1 từ vật AB đến vật kính O1.
Trong thực tế khi quan sát vật bằng kính hiển vi ta phải đặt vật như thế nào?
- Vật phải là vật phẳng kép giữa hai tấm thuỷ tinh mỏng trong suốt.
C1: Tại sao phải kẹp vật giữa hai bản thuỷ tinh mỏng khi quan sát vật bằng kính hiển vi?
+ Để toàn thể vật nằm trong một mặt phẳng . Mỗi chi tiết của vật đều lọt vào khoảng d1, do đó có ảnh thấy được bởi mắt.
Vật phải đặt cố định trên giá. Ta dời toàn bộ ống kính từ vị trí sát vật ra xa dần bằng ốc vi cấp.
III. SỐ BỘI GIÁC CỦA KÍNH HIỂN VI:
Xét trường hợp ngằm chừng ở vô cực .
Đặt: là số phóng đại ảnh bởi vật kính; G2 là số bội giác của thị kính khi ngắm chừng ở vô cực .
Ta có :
















Dựa vào hình bên hãy lập công thức tính độ bội giác của kính hiển vi khi ngắm chừng ở vô cực?
O1
O2
.
.
.
F2 A’
B’
B
A
F1

Câu 1: nhận xét nào sau đây không đúng về kính hiển vi?
vật kính là một thấu kính hội tụ hoặc hệ kính có tiêu cự rất ngắn
thị kính là một kính lúp.
Vật kính và thị kính được lắp đồng trục trên một ống
Khoảng cách giữa hai kính có thể thay đổi được.
Câu 2:độ dài quang học của kính hiển vi là
khoảng cách giữa vật kính và thị kính.
Khoảng cách từ tiêu điểm ảnh của vật kính đến tiêu điểm vật của thị kính.
Khoảng cách từ tiêu điểm vật của vật kính đến tiêu điểm ảnh của thị kính.
Khoảng cách từ tiêu điểm vật của vật kính đến tiêu điểm vật của thị kính.
Câu 3: để quan sát ảnh của vật rất nhỏ qua kính hiển vi, người ta phải đặt vật
Ngoài và rất gần tiêu điểm vật của vật kính.
Trong khoảng từ tiêu điểm vật đến quang tâm của vật kính.
Tại tiêu điểm vật của vật kính.
Cách vật kính lớn hơn 2 lần của tiêu cự.
Bài tập về nhà
Trả lời các câu hỏi và làm các bài tập sách giáo khoa trang 212.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Hoa Nam
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)