Bài 32. Tập tính của động vật (tiếp theo)

Chia sẻ bởi Nguyễn Ngọc Anh Phương | Ngày 09/05/2019 | 39

Chia sẻ tài liệu: Bài 32. Tập tính của động vật (tiếp theo) thuộc Sinh học 11

Nội dung tài liệu:

Bài 31
TẬP TÍNH
(tiếp theo)
IV- MỘT SỐ HÌNH THỨC HỌC TẬP
Ở ĐỘNG VẬT
1. Quen nhờn
( ? ) Quan sát đoạn phim sau đây và giải thích tại sao chó, mèo, chuột lại có thể làm bạn
Giải thích: lúc đầu mèo không dám lại gần chó cũng như chuột không dám lại gần mèo và chó, sau nhiều lần mèo được con người đưa lại gần chó mà không có nguy hiểm gì, mèo thấy quen dần với việc lại gần chó, trường hơp của chuột cũng tương tự. Hình thức học tập như vậy được gọi là quen nhờn
- Ví dụ:
- Khái niệm: Là hình thức học tập đơn giản nhất. Động vật sẽ phớt lờ, không có phản ứng trả lời những kích thích lặp lại nhiều lần nếu những kích thích đó không gây nguy hiểm gì  kích thích trở thành quen nhờn.
Vai trò: Giúp cho ĐV thích nghi với môi trường sống thay đổi, ĐV bỏ qua kích thích không có giá trị hay lợi ích đáng kể đối với chúng.
Quen nhờn có vai trò gì trong đời sống cá thể?
2. In vết
- Khái niệm: Là hiện tượng con non mới sinh ra có “tính bám” và đi theo các vật chuyển động mà chúng nhìn thấy đầu tiên (thường gặp ở các loài chim).
- Nhờ “in vết”, chim non di chuyển theo bố mẹ, do đó được bố mẹ chăm sóc và bảo vệ tốt hơn.
In vết có vai trò gì đối với động vật?
Một vài ví dụ:
3. Điều kiện hóa (hay thành lập phản xạ có điều kiện)
a. Điều kiện hóa đáp ứng (đk hóa kiểu Paplôp):
(?) Quan sát hình & mô tả thí nghiệm
của Paplôp
Thí nghiệm 1: Cho chó ăn thức ăn, kết quả chó tiết nước bọt.
Thí nghiệm 2: Rung chuông nhưng không cho chó ăn, kết quả chó không tiết nước bọt.
Thí nghiệm 3: Vừa cho chó ăn vừa rung chuông, tiến hành khoảng vài chục lần chó vẫn tiết nước bọt.
Thí nghiệm 4: Sau thí nghiệm 3, chúng ta chỉ rung chuông nhưng kết quả chó vẫn tiết nước bọt
(?) Tại sao ở thí nghiệm 2 và thí nghiệm 4
đều rung chuông nhưng chỉ có thí nghiệm 4
chó mới tiết nước bọt?
Thí nghiệm 1, 3: Khi có kích thích là thức ăn, theo phản xạ đã có thì chó tiết nước bọt.
Thí nghiệm 2: Tiếng chuông chưa phải là yếu tố kích thích để cho chó tiết nước bọt.
Thí nghiệm 4: Sau khi thí nghiệm 3 diễn ra liên tục, trung ương thần kinh của chó đã hình thành mối liên hệ thần kinh mới dưới tác động của 2 kích thích đồng thời nên chỉ cần nghe tiếng chuông là chó đã tiết nước bọt.
Giải thích:
Thức ăn
mắt
Vùng ăn uống
ở vỏ não
tiết nước bọt
Tiếng chuông
tai
thùy chẩm
Quay đầu nhìn
Sơ đồ mối liên hệ trong trung ương thần kinh ở chó
( Thí nghiệm của Paplôp).
-Điều kiện hoá đáp ứng: là sự hình thành mối liên kết mới trong Thần Kinh Trung Ương dưới tác động kết hợp của các kích thích đồng thời.
Điều kiện hóa đáp ứng là gì?
b. Điều kiện hoá hành động (điều kiện hoá kiểu Skinnơ):
Quan sát hình và theo dõi nội dung thí nghiệm:
Nội dung thí nghiệm:
- Skinnơ cho chuột vào hộp thí nghiệm, khi chuột chạy trong hộp vô tình chạm vào cần gạt phía đèn màu đỏ làm cho những thanh sắt sàn di chuyển và chuột bị làm ngã nhiều lần, âm báo hiệu phát ra lớn làm chuột hoảng sợ.
- Ngược lại khi chạm vào phía đèn xanh thì chuột an toàn, thức ăn theo ống đựng rơi xuống chỗ đựng thức ăn.
(?) Chuyện gì xảy ra sau nhiều lần
chuột gặp phải những tình huống như trên?
Sau một số lần ngẫu nhiên đạp phải cần gạt phía đèn màu đỏ thì chuột không còn chạm vào cần gạt ấy nữa.
Ngược lại, sau một số lần ngẫu nhiên đạp phải bàn đạp làm thức ăn rơi ra (phần thưởng) thì mỗi khi chuột thấy đói bụng (không cần nhìn thấy bàn đạp) chuột chủ động chạy đến nhấn bàn đạp để lấy thức ăn. Như vậy, bài học đạp cần để lấy thức ăn chuột đã học thuộc.
(?) - Hành vi của động vật có quan hệ gì
với phần thưởng (hoặc hình phạt)
mà chúng đã gặp phải?
=> Hành vi của động vật có sự liên kết với một phần thưởng (hoặc phạt), chúng chủ động lặp lại các hành vi đó khi chúng gặp phải nhiều lần.
b. Điều kiện hóa hành động: (đk hóa kiểu Skinnơ)
- Điều kiện hóa hành động là kiểu liên kết một hành vi của động vật với một phần thưởng (hoặc phạt), sau đó động vật chủ động lặp lại hành vi đó, hay còn gọi là hình thức liên kết “thử-sai”.
Điều kiện hóa có vai trò gì đối với đời sống động vật?
- Vai trò: Giúp động vật học được bài học kinh nghiệm trong đời sống.
4. Học ngầm:
Thí nghiệm:
• Bước 1: Thả chuột A vào khu vực có nhiều đường đi, cho chuột chạy hết các ngả đường.
• Bước 2: Thả chuột A và chuột B vào khu vực có nhiều đường đi giống ở TN1 và đặt thức ăn vào. Chuột A sẽ tìm thấy thức ăn nhanh hơn chuột B.
(?) – Vì sao con chuột A
tìm ra thức ăn nhanh hơn
con chuột B?
Con chuột A tìm ra được thức ăn trước. Vì nó đã vô tình học được đường đi khi nó chạy trong khu vực thí nghiệm, khi cho thức ăn vào thì chúng xác định được đường đi ngay.

=> Đấy chính là hình thức học ngầm ở động vật.
Khái niệm: Học ngầm là kiểu học không có ý thức, không biết rõ là mình đã học được, khi có nhu cầu thì thì kiến thức đã học tái hiện lại giúp động vật giải quyết được những vấn đề tương tự dễ dàng.
- Vai trò: Giúp ĐV nhận thức về môi trường xung quanh, mau chóng tìm được thức ăn, tránh được sự đe doạ của kẻ thù.
Dựa vào kết quả thí nghiệm cùng với nghiên cứu SGK cho biết học ngầm là gì, nó có vai trò gì đối với động vật?
5. Học khôn
Dựa vào SGK cho biết học khôn là gì ?
Khái niệm: Học khôn là học có chủ định, có chú ý, nên trước một vấn đề, trước một tình huống mới cần giải quyết, con vật tìm cách giải quyết bằng sự phối hợp các kinh nghiệm đã có trước đó qua suy nghĩ, phán đoán và làm thử.

Lưu ý: học khôn chỉ có ở động vật có hệ thần kinh rất phát triển như ở người và Đ.V thuộc bộ linh trưởng.

Vai trò: Giúp động vật thích nghi cao độ với môi trường sống luôn thay đổi.
Học khôn ở tinh tinh
Động vật có những tập tính phổ biến nào nhỉ?
V- MỘT SỐ TẬP TÍNH PHỔ BIẾN Ở ĐỘNG VẬT
Tập tính ở ĐV rất đa dạng và phong phú. Chúng ta sẽ tìm hiểu một số tập tính sau:
1. Tập tính kiếm ăn - săn mồi
2. Tập tính sinh sản
3. Tập tính bảo vệ lãnh thổ
4. Tập tính xã hội
5. Tập tính di cư
1. Tập tính kiếm ăn-săn mồi
Nêu ví dụ một số tập tính kiếm ăn, săn mồi ở động vật?
Kiến tha mồi, ong lấy mật, hổ vồ mồi, chó sói săn mồi….
1. Tập tính kiếm ăn-săn mồi
Ở ĐV có hệ thần kinh chưa phát triển, tập tính kiếm ăn là bẩm sinh hay do học được? Còn ở ĐV có hệ thần kinh phát triển là do bẩm sinh hay học được?
Đặc điểm:

+ Ở động vật có hệ thần kinh chưa phát triển, tập tính kiếm ăn phần lớn là tập tính bẩm sinh.

+ Ở ĐV có hệ thần kinh phát triển tập tính kiếm ăn-săn mồi là các tập tính học được, hình thành trong quá trình sống, qua học tập ở bố mẹ, đồng loại hoăc qua trải nghiệm của bản thân.
Ví dụ:


- Đối với động vật ăn thịt thì hình ảnh, mùi, âm thanh phát ra từ con mồi dẫn đến tập tính rình mồi và vồ mồi hay rượt theo con mồi để tấn công
Chỉ mất 15s, con báo đã có thể tóm gọn 1 chú linh dương gazet “ngơ ngác”
Cú vồ tử thần của diều hâu xuống cá trê núi
- Ngược lại, đối với con mồi khi phát hiện ra kẻ thù nguy hiểm thì có tập tính lẩn trốn, bỏ chạy hay tự vệ.




Và đây là 1 chú linh dương khác trong 1 cuộc rượt đuổi, “bỏ chạy” là cách duy nhất !!!
Ở những động vật có hệ thần kinh phát triển
 các tập tính càng phong phú và phức tạp
Vượn uống nước dừa bằng ống hút
Tinh tinh đang dùng que để bắt mối ăn
Quạ đang kéo dây buộc mồi
Con quạ này biết uốn cong sợi dây thép thành hình móc câu để kéo hộp thức ăn đặt bên dưới một ống thủy tinh dài.
2. Tập tính sinh sản:
- Tập tính sinh sản gồm: tập tính ve vãn, khoe mẽ, tỏ tình, xây tổ, ấp trứng, bảo vệ và chăm sóc con non ở nhiều loài chim.
Tập tính sinh sản có đặc điểm gì?
- Đặc điểm: phần lớn tập tính sinh sản là tập tính bẩm sinh, mang tính bản năng.
để duy trì nòi giống mọi sinh vật đều thông qua sinh sản.
Nêu một số tập tính liên quan đến sinh sản ở động vật?
Hiện tượng khoe mẽ
Rái cá tỏ tình với nhau
 Chim đinh viên xây tổ
Chim cách cụt cố gắng bảo vệ con non 
- Ví dụ
3. Tập tính bảo vệ lãnh thổ
Chiếm giữ và bảo vệ lãnh thổ là một biểu hiện tập tính quan trọng ở động vật, từ động vật bậc thấp đến động vật bậc cao.

Động vật bảo vệ vùng lãnh thổ theo nhiều cách khác nhau.
Chó đang đánh dấu lãnh thổ bằng nước tiểu
Chồn cũng đánh dấu lãnh thổ bằng mùi “riêng” của mình !!!
- Ví dụ
Chúng sẵn sàng “chiến đấu” với những kẻ xâm phạm lãnh thổ bằng các trận giao tranh quyết liệt để giữ gìn nguồn thức ăn và nơi ở.
Những con tinh tinh Ngogo sẵn sàng tấn công và giết chết đồng loại để chiếm giữ lãnh thổ !!!
hai con chim sẻ tranh giành thức ăn
Các con sư tử châu phi với niềm kiêu hãnh, chiến đấu ngoan cường để giữ trọn lãnh thổ
Gấu đen tranh giành lãnh thổ với gấu Bắc Cực tại Vườn quốc gia Katmai (Mỹ)
Chim kền kền đọ sức với chó rừng
Đôi khi cũng là cơ hội để lựa chọn bạn tình…
Con cái thường lựa chọn những con đực chiếm giữ vùng lãnh thổ tốt nhất vì những con đực có khả năng như vậy thường to khỏe và trên hết là sẽ có nguồn gen tốt cho duy trì và phát triển nòi giống
Những chú ngựa hoang đực “tranh hùng” để giành ngựa cái
Hai con ngựa này chiến đấu với nhau để giành lấy vị trí đầu đàn
4. Tập tính xã hội
Tập tính xã hội gặp ở các loài sống thành bầy đàn như ong, kiến, mối, một số loài cá, hươu, nai, các loài khỉ, chó sói .v.v…
- Tập tính xã hội gồm: tập tính thứ bậc, tập tính hợp tác, tập tính vị tha…
Đàn mối
Ví dụ :
Đàn kiến
Đàn ong
Ngoài ong, kiến, mối,… các loài cá và chim, chó sói, linh cẩu, khỉ,… cũng có tập tính này
Đàn cá trích !!!
Đàn chim én :D
Đàn cò :))
Đàn chim cánh cụt
Đàn linh dương đầu bò
Đàn bướm Nữ hoàng trong những khu rừng ở Mexico
Đàn ngựa vằn
5. Tập tính di cư
Tập tính di cư là tập tính rất phức tạp, giúp động vật tránh được các điều kiện bất lợi của môi trường, tìm đến nơi có môi trường thích hợp để sinh sản và tìm nguồn thức ăn mới  nhằm duy trì sự sống.
Cuộc di cư dài 1.800km hằng năm của đàn linh dương đầu bò vượt sông Mara tại Tanzania.
- Ví dụ:
Hải mã di cư tìm thức ăn
Cuộc di cư ngược dòng dài gần 500km của hàng triệu chú cá hồi đỏ ở dòng sông Ozernaya, Canada.
Đàn bồ nông trắng đang bơi qua đoạn Flyway Mississipi trong hành trình di cư của mình
Loài cua đỏ đảo Christmas trên Ấn Độ Dương đag hành quân rầm rộ ra bờ biển để sinh sản (chuyến đi dài 8 km).
Cảm ơn đã chú ý lắng nghe và theo dõi !!! 
See you again !!!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Ngọc Anh Phương
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)