Bài 31. Virut gây bệnh, ứng dụng của virut trong thực tiễn
Chia sẻ bởi Hoa Hong Xanh |
Ngày 10/05/2019 |
50
Chia sẻ tài liệu: Bài 31. Virut gây bệnh, ứng dụng của virut trong thực tiễn thuộc Sinh học 10
Nội dung tài liệu:
Bài 31.
VIRUT GÂY BỆNH VÀ ỨNG DỤNG CỦA VIRUT TRONG THỰC TIỄN
I. CÁC VIRUT KÍ SINH Ở VI SINH VẬT, THỰC VẬT VÀ CÔN TRÙNG
1. Virut kí sinh ở vi sinh vật (phagơ)
Hiện biết khoảng 3000 loài
Cơ chế xâm nhập: Phagơ hấp phụ lên tế bào vi sinh vật và tiết enzim phá vỡ thành xâm nhập
Lan truyền:Phá vỡ thành tế bào rồi ồ ạt chui ra ngoài và nhiễm cho tế bào khác.
Gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành công nghiệp vi sinh vật.
Cách phòng:
Bảo đảm vô trùng trong quá trình sản xuất
Giống vi sinh vật phải sạch virut
Nghiên cứu tuyển chọn vi sinh vật kháng virut.
Vì sao bình nuôi vi khuẩn đang đục (do chứa nhiều vi khuẩn) trở nên trong?
2. Virut kí sinh ở thực vật
Hiện biết khoảng 1000 loài.
Cơ chế xâm nhập: Virut không có khả năng tự xâm nhập, virut nhiễm nhờ côn trùng, vết xây xát,…
Lây lan trong cơ thể nhờ cầu sinh chất nối giữa các tế bào. Truyền bệnh cho thế hệ sau qua hạt, qua vết xây xát do nông cụ,..
Gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành nông nghiệp.
Bệnh vàng lùn ở lúa
Rầy xanh
Rầy nâu
Cách phòng:
Vệ sinh đồng ruộng
Tiêu diệt vật trung gian truyền bệnh.
Tạo giống sạch virut bằng cách nuôi cấy mô tế bào.
3. Virut kí sinh ở côn trùng
Virut kí sinh và gây bệnh ở côn trùng thì côn trùng là vật chủ
Virut tồn tại trong côn trùng trước và sau khi gây nhiễm vào cơ thể khác thì côn trùng là ổ chứa
Virut có thể ở dạng trần hay nằm trong thể bọc.
Cơ chế xâm nhập: côn trùng ăn lá cây nhiễm virut, chất kiềm trong ruột côn trùng phân giải thể bọc, giải phóng virut, virut xâm nhập vào tế bào ruột giữa và theo dịch bạch huyết lan ra khắp cơ thể.
Tác hại: khi côn trùng là ổ chứa sẽ truyền nhiều bệnh nguy hiểm cho người.
Cách phòng: diệt côn trùng là vật trung gian truyền bệnh.
Ba bệnh sốt rất phổ biến ở Việt Nam do muỗi là vật trung gian truyền bệnh gồm sốt rét, sốt xuất huyết và viêm não Nhật Bản. Theo em bệnh nào là bệnh virut?
Cần phải làm gì để phòng chống các bệnh này?
II. Ứng dụng của virus trong thực tiễn
Virut là công cụ không thể thiếu trong:
Nghiên cứu sinh học cơ bản
Sản xuất các chế phẩm y học
Sản xuất các chế phẩm nông nghiệp.
1. Trong sản xuất các chế phẩm sinh học.
Một số phagơ chứa các đoạn gen không thật sự quan trọng, nên có thể các đi nhờ tính chất này phagơ đưọc dùng làm vật chuyển gen
Ví dụ: sản xuất Interferon (IFN)
Interferon là protein đặc biệt do nhiều loại tế bào tiết ra, có khả năng chống virut, chống tế bào ung thư và tăng cường khả năng miễn dịch.
Tế bao người mang gen IFN
Tách gen IFN nhờ enzym cắt
Gắn gen IFN vào ADN của phagơ
Nhiễm phagơ tái tổ hợp vào E.coli
Nuôi E.coli nhiễm phagơ tái tổ hợp trong nồi len men
QUY TRÌNH SẢN XUẤT INTERFERON
Thu nhận IFN
2. Trong nông nghiệp: thuốc trừ sâu virut
Tác hại của thuốc trừ sâu hóa học:
Gây ô nhiễm môi trường
Gây thiệt hại tới sức khỏe con người
Gây mất cân bằng sinh thái
Ưu điểm của thuốc trừ sâu sinh học:
Có tính đặc hiệu cao, không gây độc cho người, động vật và côn trùng có ích.
Tránh được yếu tố môi trường bất lợi
Dễ sản xuất, hiệu quả cao, giá thành hạ.
Cơ chế diệt côn trùng của nhóm virut baculo
Nuôi sâu
Cấy dịch huyền phù virut vào thức ăn
Thu ấu trùng chết
Sấy khô ở 33-35oC
Nghiền nhỏ
Trộn với dung dịch sinh lý
Lọc
Thu chế phẩm
Quy trình sản xuất thuốc trừ sâu với virut Baculo
7-9 ngày
Hãy nêu tầm quan trọng của đấu tranh sinh học trong việc xân dựng nền nông nghiệp an toàn và bền vững?
Nếu ăn rau có phun thuốc trừ sâu từ virut thì người có nguy cơ bị nhiễm virut không? Tại sao?
Cảm ơn sự theo dõi của cô và các bạn
VIRUT GÂY BỆNH VÀ ỨNG DỤNG CỦA VIRUT TRONG THỰC TIỄN
I. CÁC VIRUT KÍ SINH Ở VI SINH VẬT, THỰC VẬT VÀ CÔN TRÙNG
1. Virut kí sinh ở vi sinh vật (phagơ)
Hiện biết khoảng 3000 loài
Cơ chế xâm nhập: Phagơ hấp phụ lên tế bào vi sinh vật và tiết enzim phá vỡ thành xâm nhập
Lan truyền:Phá vỡ thành tế bào rồi ồ ạt chui ra ngoài và nhiễm cho tế bào khác.
Gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành công nghiệp vi sinh vật.
Cách phòng:
Bảo đảm vô trùng trong quá trình sản xuất
Giống vi sinh vật phải sạch virut
Nghiên cứu tuyển chọn vi sinh vật kháng virut.
Vì sao bình nuôi vi khuẩn đang đục (do chứa nhiều vi khuẩn) trở nên trong?
2. Virut kí sinh ở thực vật
Hiện biết khoảng 1000 loài.
Cơ chế xâm nhập: Virut không có khả năng tự xâm nhập, virut nhiễm nhờ côn trùng, vết xây xát,…
Lây lan trong cơ thể nhờ cầu sinh chất nối giữa các tế bào. Truyền bệnh cho thế hệ sau qua hạt, qua vết xây xát do nông cụ,..
Gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành nông nghiệp.
Bệnh vàng lùn ở lúa
Rầy xanh
Rầy nâu
Cách phòng:
Vệ sinh đồng ruộng
Tiêu diệt vật trung gian truyền bệnh.
Tạo giống sạch virut bằng cách nuôi cấy mô tế bào.
3. Virut kí sinh ở côn trùng
Virut kí sinh và gây bệnh ở côn trùng thì côn trùng là vật chủ
Virut tồn tại trong côn trùng trước và sau khi gây nhiễm vào cơ thể khác thì côn trùng là ổ chứa
Virut có thể ở dạng trần hay nằm trong thể bọc.
Cơ chế xâm nhập: côn trùng ăn lá cây nhiễm virut, chất kiềm trong ruột côn trùng phân giải thể bọc, giải phóng virut, virut xâm nhập vào tế bào ruột giữa và theo dịch bạch huyết lan ra khắp cơ thể.
Tác hại: khi côn trùng là ổ chứa sẽ truyền nhiều bệnh nguy hiểm cho người.
Cách phòng: diệt côn trùng là vật trung gian truyền bệnh.
Ba bệnh sốt rất phổ biến ở Việt Nam do muỗi là vật trung gian truyền bệnh gồm sốt rét, sốt xuất huyết và viêm não Nhật Bản. Theo em bệnh nào là bệnh virut?
Cần phải làm gì để phòng chống các bệnh này?
II. Ứng dụng của virus trong thực tiễn
Virut là công cụ không thể thiếu trong:
Nghiên cứu sinh học cơ bản
Sản xuất các chế phẩm y học
Sản xuất các chế phẩm nông nghiệp.
1. Trong sản xuất các chế phẩm sinh học.
Một số phagơ chứa các đoạn gen không thật sự quan trọng, nên có thể các đi nhờ tính chất này phagơ đưọc dùng làm vật chuyển gen
Ví dụ: sản xuất Interferon (IFN)
Interferon là protein đặc biệt do nhiều loại tế bào tiết ra, có khả năng chống virut, chống tế bào ung thư và tăng cường khả năng miễn dịch.
Tế bao người mang gen IFN
Tách gen IFN nhờ enzym cắt
Gắn gen IFN vào ADN của phagơ
Nhiễm phagơ tái tổ hợp vào E.coli
Nuôi E.coli nhiễm phagơ tái tổ hợp trong nồi len men
QUY TRÌNH SẢN XUẤT INTERFERON
Thu nhận IFN
2. Trong nông nghiệp: thuốc trừ sâu virut
Tác hại của thuốc trừ sâu hóa học:
Gây ô nhiễm môi trường
Gây thiệt hại tới sức khỏe con người
Gây mất cân bằng sinh thái
Ưu điểm của thuốc trừ sâu sinh học:
Có tính đặc hiệu cao, không gây độc cho người, động vật và côn trùng có ích.
Tránh được yếu tố môi trường bất lợi
Dễ sản xuất, hiệu quả cao, giá thành hạ.
Cơ chế diệt côn trùng của nhóm virut baculo
Nuôi sâu
Cấy dịch huyền phù virut vào thức ăn
Thu ấu trùng chết
Sấy khô ở 33-35oC
Nghiền nhỏ
Trộn với dung dịch sinh lý
Lọc
Thu chế phẩm
Quy trình sản xuất thuốc trừ sâu với virut Baculo
7-9 ngày
Hãy nêu tầm quan trọng của đấu tranh sinh học trong việc xân dựng nền nông nghiệp an toàn và bền vững?
Nếu ăn rau có phun thuốc trừ sâu từ virut thì người có nguy cơ bị nhiễm virut không? Tại sao?
Cảm ơn sự theo dõi của cô và các bạn
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Hoa Hong Xanh
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)