Bài 31. Virut gây bệnh, ứng dụng của virut trong thực tiễn

Chia sẻ bởi lê hồng thanh | Ngày 10/05/2019 | 43

Chia sẻ tài liệu: Bài 31. Virut gây bệnh, ứng dụng của virut trong thực tiễn thuộc Sinh học 10

Nội dung tài liệu:

CHÀO MỪNG CÔ VÀ CÁC BẠN
ĐẾN VỚI BÀI THUYẾT TRÌNH
MÔN SINH HỌC CỦA NHÓM 3
BỆNH SARS
BỆNH VIÊM NÃO NHẬT BẢN
CHỦ ĐỀ
Bệnh SARS
1. Khái niệm
Là bệnh đường hô hấp gây viêm phổi không điển hình ở những người bị nhiễm bệnh.
2. Nguyên nhân
Mặc dù nguyên nhân chưa được xác định, song các nhà kh cho rằng do vius mới thuộc họ coronaviruss gây ra. Cũng có ý kiến cho rằng virus bắt nguồn từ động vật, nhưng dường như nó không có gì giống với các virus đã thấy ở trên người và động vật.Virus là nguyên nhân ban đầu.
3.Đặc điểmcủa virut
4. Triệu chứng
Các triệu chứng chính gồm:
- Sốt cao trên 38 ° C
- Ho, thở nông, khó thở, đau đầu hoặc đau họng .
5.Cách lây nhiễm
- Virut có thể lây lan qua dịch hô hấp do hắt hơi
- Vi rút cũng có thể lây lan gián tiếp như tiếp xúc với những đồ vật có dính dịch bài tiết của cơ thể chứa vi rút như điện thoại, tay xoay cửa bị nhiễm vi rút. Bởi vì vi rút có thể sống từ 3-6 giờ ở ngoài cơ thể người.
-  Bệnh có thể được lây truyền qua không khí.
- Vi rút tồn tại trong phân (và nước tiểu) ở nhiệt độ phòng trong ít nhất 1-2 ngày, thậm chí tới 4 ngày.
- Vi rút mất hoạt tính gây nhiễm sau khi tiếp xúc với các chất tiệt khuẩn và có thể bị chết ở 56 ° C.
6. Cách phòng tránh
Tình hình và Sự nguy hiểm

Tỷ lệ tử vong khoảng 3-5%. Có tài liệu cho rằng có thể lên đến 10%, đặc biệt là ở những người cao tuổi. Những người bị nhiễm xảy ra viêm phổi có thể gây nhiều biến chứng. Thể trạng suy sụp rất nhanh, trong vòng vài ngày.
 Lần đầu tiên virus này nhiễm vào cơ thể người là vào cuối năm 2002 ở Trung Quốc. Trong vòng vài tuần, nó lây lan sang 37 quốc gia thông qua đường du lịch hàng không. Virus SARS đã lây nhiễm sang khoảng 8.000 người trên toàn thế giới, trong đó khoảng 800 người tử vong.
Hiện chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, nhưng các bác sĩ đang chữa trị bệnh bằng các thuốc kháng vi rút và steroid. Nếu điều trị sớm, phần lớn bệnh nhân không mắc các bệnh khác, có thề hồi phục.
II. Bệnh viêm não Nhật Bản
1. Khái niệm
Là bệnh những virus cấp tính làm tổn thương hệ thần kinh trung ương, thường trẻ em dưới 15 tuổi.
2. Nguyên nhân
Do virus viêm não Nhật Bản gây ra, lây truyền do muỗi đốt.
3.Cấu tạo virut
Vi rút VNNB nằm trong nhóm các vi rút gây bệnh do côn trùng truyền, còn gọi là các virút Arbo (ác-bo).Vi rút có dạng hình cầu, đường kính trung bình 40-50 na-nô-mét, lõi đượccấu tạo bởi a-xít nhân (ARN) sợi đơn, là vật liệu di truyền của virut.
Hạt vi rút có vỏ bọc bên ngoài với bản chất là glyco-protein. Đó là kháng nguyên bề mặt có tính kết dính hồng cầu nên gọi là kháng nguyên ngưng kết hồng cầu, kháng nguyên này có hoạt tính kích thích sinh khánh thể trung hòa hạt vi rút.
4.Đặc điểm
Virus có hướng tính cao với thần kinh, gây bệnh cho người.
Virus có khả năng tồn tại lâu dài trong cơ thể của các động vật có xương.
Virus bị diệt ở nhiệt độ cao và khi tiếp xúc với hầu hết các hóa chất khử trùng ở nồng độ thông thường, hoặc có ánh sáng mặt trời.
5. Qúa trình gây bệnh của virut trong cơ thể người như thế nào ?
Vi rút VNNB được truyền từ hạch nước bọt muỗi qua da do muỗi đốt người.
Sau khi qua da, hạt vi rút nhân lên tại tổ chức dưới da và tại các mạch lympho vùng, di chuyển tiếp đến các hạch lympho, tuyến ức và cuối cùng 
vào máu, gây nhiễm virut huyết của tổ chức ngoài thần kinh.
Virut đến hệ thần kinh trung ương gây sung huyết, phù nề và xuất huyết vi thể ở não. Gây các tổn thương vi thể như 
huỷ hoại tế bào thần kinh, thoái hoá tổ chức não, viêm tắc mạch; chủ yếu xảy ra ở chất xám, não giữa và thân não dẫn đến hội chứng não cấp.
Trong quá trình nhân lên và gây bệnh, vi rút VNNB cũng kích thích cơ thể vật chủ sinh kháng thể trong máu và dịch não tuỷ.
6. Ổ chứa của virus viêm não
Nhật Bản
Ổ chứa vi rút VNNB trong thiên nhiên chính là các loài động vật có xương sống, là nơi vi rút VNNB nhân lên, lưu giữ lâu dài và từ đó phát tán 
rộng.
Ổ chứa vi rút tiên phát là một số loài động vật sống hoang dã như các loại chim, sau đó là một số loài bò sát.
Ổ chứa vi rút thứ cấp là một số loài súc vật nuôi gần người, quan trọng nhất là lợn, sau đó là trâu, bò, dê, cừu, chó, khỉ. Bò và ngựa có thể mang vi rút nhưng ít khi làm lây nhiễm cho con người.
Cơ thể người nhiễm vi rút VNNB cũng là một loại ổ chứa, nhưng chỉ là tạm thời do thời gian lưu giữ vi rút rất ngắn.
7.Nguồn truyền nhiễm của bệnh viêm não Nhật Bản là loài nào ?
Động vật nhiễm vi rút có vai trò là nguồn truyền nhiễm bệnh VNNB cho người.
Nguồn tuyền nhiễm trong thiên nhiên là loài chim, trong đó có một số loài ăn quả vải quả nhãn như tu hú, liếu điếu.
Nguồn truyền nhiễm gần người là một số loài gia súc, trong đó quan trọng nhất là lợn nhà.
Người bệnh có thể truyền vi rút qua muỗi đốt, tuy nhiên trên thực tế người không có vai trò là nguồn truyền nhiễm bệnh VNNB.
8.Bệnh viêm não Nhật Bản được lây theo đường nào ?
Đường máu.
Muỗi truyền bệnh được gọi la vecto truyền bệnh.
Bệnh VNNB không lây trực tiếp từ người sang người.
Ăn uống chung, đồ ăn chung,
đồ dùng chung , tiếp xúc gần…
Với người bệnh không bị nhiễm bệnh.
9.Lứa tuổi nào thường mắc bệnh ?
Tất cả mọi người, mọi lứa tuổi nếu chưa có miễn dịch với vi rút VNNB đều có thể bị mắc bệnh. Ở những vùng bệnh VNNB lưu hành nặng, bệnh gặp chủ yếu ở trẻ em dưới 15 tuổi (chiếm tỷ lệ trên 90% số ca mắc) trong đó đa số là trẻ từ 1-5 tuổi.
Do có vác xin VNNB trong những năm vừa qua,
tuổi nhóm trẻ mắc bệnh chủ yếu đã nâng lên.
Hiệntại ở Việt Nam tỷ lệ mắc VNNB cao nhất ở nhóm trẻ em
từ 5 - 9 tuổi, hoặc lớn hơn. 
Người lớn có nguy cơ nhiễm do chưa từng
được tiêm chủng và nhiễm vi rút,
khi đi du lịch, lao động, công tác
vào vùng lưu hành bệnh VNNB.
10. Mức độ bệnh viêm não Nhật Bản được ghi nhận
Có 2 mức độ :
·         Bệnh VNNB lâm sàng : bệnh nhân viêm não cấp, có triệu chứng lâm sàng của bệnh VNNB.
·         Bệnh nhân VNNB xác định phòng thí nghiệm : bệnh nhân có viêm não cấp, có xét nghiệm MAC-ELISA dương 
tính với VNNB.  
11. Biểu hiện
Sau thời gian ủ bệnh từ 5 đến 15 ngày, bệnh sẽ xuất hiện theo 3 giai đoạn:
·         Giai đoạn khởi phát: khoảng từ 1 đến 6 ngày. Bệnh nhân có sốt đột ngột, thường kèm theo ớn lạnh, mệt mỏi, đau đầu, buồn nôn và nôn.
·         Giai đoạn toàn phát: Tiếp tục sốt cao 38°C- 40°C, kéo dài; có biểu hiện của viêm màng não (đau đầu, cứng gáy, nôn và buồn nôn, táo bón); biểu hiện rối loạn ý thức (kích thích vật vã hoặc li bì, u ám, có thể đi vào hôn mê); biểu hiện tổn thương thần kinh trung ương khu trú (co giật, run giật tự nhiên ở ngón tay, lưỡi, mi mắt hoặc toàn thân, liệt cứng); kèm theo rối loạn thần kinh thực vật. Tỷ lệ tử vong từ 0,3% - 60% tuỳ theo việc phát hiện bệnh sớm hay muộn, trình độ kỹ thuật hồi sức cấp cứu chống phù não, suy hô hấp, trụy tim mạch và chống bội nhiễm vi khuẩn.
·         Giai đoạn hồi phục: Nếu qua khỏi, bệnh nhân có thể hồi phục hoàn toàn. Một số trường hợp nặng có thể để lại di chứng liệt cứng ở chi trên hoặc chi dưới, liệt mặt và/hoặc di chứng rối loạn tinh thần, mất ổn định về tình cảm, thay đổi cá tính, chậm phát triển trí tuệ.
12.Cách phòng tránh
Sau đây xin mời cô
và các bạn
đón xem đoạn băng
tư liệu sau
CẢM ƠN CÔ VÀ CÁC BẠN ĐÃ CHÚ Ý
LẮNG NGHE
THÀNH VIÊN NHÓM
Trương Thị Thanh Nhàn Lê Hồng Thanh Lương Ích Kì Diều Minh Thư
Nguyễn Quốc Bảo Nguyễn Thu Phương
Đàm Thu Hương Hoàng Thị Thảo Nguyên
Đinh Ngọc Dương
Mọi ý kiến đóng góp và thắc mắc xin gửi về :
Ban biên tập tổ 3 , lớp 10 lý , trường thpt Chuyên , Hòa Chung, Cao Bằng
*Hotline: 18001008

SEE YOU AGAIN ^^
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: lê hồng thanh
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)