Bài 31. Thực hành: Tìm hiểu cấu tạo của động cơ đốt trong
Chia sẻ bởi Võ quang Minh Thư |
Ngày 11/05/2019 |
127
Chia sẻ tài liệu: Bài 31. Thực hành: Tìm hiểu cấu tạo của động cơ đốt trong thuộc Công nghệ 11
Nội dung tài liệu:
Bài 31: Thực hành : Tìm hiểu về động cơ đốt trong
Nội dung chính
Động Cơ Đốt Trong Nguyên Chiếc,…..
II Nội dung thực hành
I Chuẩn bị
III Các bước tiến hành
Tìm Hiểu Cấu Tạo Của Động Cơ Đốt Trong
Quan Sát, Nhận Dạng Một Số Chi Tiết, Bộ Phận Của Động Cơ Đốt Trong
Quan Sát Nhận Dạng Một Số Bộ Phận Của Động Cơ Đốt Trong
Hiện nay, phần lớn xe hơi sử dụng loại động cơ nhiệt đốt trong được gọi là động cơ 4 kỳ để chuyển năng lượng trong nhiên liệu (xăng, điezen,...) thành động năng giúp xe di chuyển. Động cơ 4 kỳ còn được gọi động cơ Otto nhằm vinh danh Nikolaus Otto (1832-1891), nhà phát minh người Đức đã lần đầu tiên chế tạo ra loại động cơ này vào năm 1867
Tên động cơ: EcoBoost 3 xylanh với dung tích 1.0 lít
Nước sản xuất: Mỹ
Năm :2012
Công suất:125HP(mã lực)
Loại nhiên liệu: động cơ xăng
Phương pháp làm mát:bằng không khí
Khát quát về động cơ EcoBoost
Cách bố trí động cơ đốt trong của ô tô
Bố trí động cơ ở đầu ô tô
Bố trí động cơ ở đuôi ô tô
Bố trí động cơ ở giữa xe
a) Bố trí động cơ ở đầu ô tô
-Động cơ được đặt trước buồn lái
-Động cơ được đặt trong buồng lái
Ưu điểm
Lái xe ít bị ảnh hưởng của tiếng ồn và nhiệt thải của động cơ
Dễ chăm sóc, bảo dưỡng động cơ
Nhược điểm
Tầm quan sát mặt đường bị hạn chế bởi phần mui xe nhô ra phía trước
b) Bố trí động cơ ở đuôi ô tô
Ưu điểm:
Tầm quan sát của người lái rộng
Ít bị ảnh hưởng bởi tiếng ồn và nhiệt động cơ
Nhược điểm :
Làm mát động cơ khó
Bộ phận điều khiển động cơ và hệ thống truyền lực phức tạp
c) Bố trí động cơ ở giữa xe
Dung hòa được ưu điểm của hai cách bố trí trên nhưng sẽ chiếm chỗ thùng xe, gây tiếng ồn và rung động nên trong thực tế rất ít được áp dụng.
Các chi tiết chính của động cơ
Phần cốt lõi của động chính là pittông
Phần lớn động cơ xe hơi đều cần nhiều xilanh hơn, có thể là 4, 6, 8, 10, 12 hoặc thậm chí là 16 xi lanh. Đối với các động cơ nhiều xilanh, xilanh thường được bố trí theo vào 1 trong 3 dạng: thẳng hàng, chữ V hoặc đối xứng ngang.
Động cơ các xilanh
được đặt trên 2 mặt phẳng
lệch nhau 1 góc tạo thành
chữ V
Động cơ các xilanh
được đặt thẳng hàng
Động cơ được đặt đối xứng
với nhau trên cùng 1 mặt phẳng
theo phương ngang
Thành phần chính của động cơ xe hơi
Bugi (bộ phận đánh lửa): Bugi sẽ đánh lửa để đốt cháy hỗn hợp không khí/nhiên liệu trong 1 thời điểm chính xác nhằm đảm bảo chu kỳ hoạt động của động cơ diễn ra một cách hoàn hảo.
Pittông: là một chi tiết hình trụ bằng kim loại có thể chuyển động lên xuống trong lòng xylanh.
Các vòng găng piston (xéc-măng, bạc piston): các vòng gắn vào rãnh dọc thân piston có các nhiệm vụ chính là đóng kín buồng đốt ngăn không cho hỗn hợp nhiên liệu/không khí và chất thải lọt xuống bên dưới, truyền nhiệt từ piston ra thành xylanh chống quá nóng và tiếp dầu bôi trơn cho phép piston có thể di chuyển trơn tru bên trong xylanh. Đồng thời, các vòng này cũng có nhiệm vụ không cho dầu nhớt từ các te xâm nhập vào buồng đốt.
Trục cam: trên trục cam có các vấu cam. Khi trục cam quay, các vấu cam có nhiệm vụ đóng/mở xupap đúng thời điểm. Về cơ bản có thể chia ra làm 4 loại trục cam tùy vào vị trí lắp đặt trong động cơ: trục cam đặt trong cacte thân máy , trục cam đặt trên nắp xilanh, trục cam đơn đặt trên nắp xilanh và trục cam kép đặt trên nắp xilanh
Thanh truyền: thanh kết nối pittôngvới trục khuỷu. Nhờ thanh truyền mà chuyển động thẳng của pittông sẽ được chuyển thành chuyển động xoay tròn của trục khuỷu.
Trục khuỷu là chi tiết nhận lực từ pittông để tạo ra mô men quay sinh công đưa ra bộ phận công tác và nhận năng lượng từ bánh đà truyền lại cho pittông.
Cacte: bộ phận bao quanh trục khuỷu. Đáy cacte là nơi chứa dầu nhớt bôi trơn cho động cơ.
Van (cổng) nạp/xả: 2 cổng nạp và cổng xả sẽ phối hợp đóng, mở một cách nhịp nhàng trong mỗi kỳ hút và xả tương ứng để nạp nhiên liệu và xả khí thải sau quá trình đốt. Đồng thời, 2 cổng này sẽ đồng thời đóng lại trong kỳ nén và kỳ nổ để đảm bảo rằng buồng đốt hoàn toàn kín.
Chức năng chính của hệ thống bôi trơn là giúp đảm bảo tất cả các chi tiết tham gia chuyển động trong động cơ đều được bôi trơn và chuyển động một cách dễ dàng
Hệ thống xả bao gồm các ống xả và bộ tiêu âm . Bộ tiêu âm có nhiệm vụ triệt tiêu những tiếng ồn phát ra trong quá trình động cơ vận hành. Bên cạnh đó, hệ thống xả cũng bao gồm bộ chuyển đổi xúc tác. Nhiệm vụ chính của nó là chuyển đổi lượng nhiên liệu chưa cháy hết thành khí thải được đốt hoàn toàn.
Được hợp thành bởi 2 bộ phận chính là bộ tản nhiệt và bơm nước. Nước (có pha chất chống đông) được dẫn qua hệ thống ống tới các áo nước quanh xilanh để hấp thụ nhiệt. Sau đó nước nhiệt độ cao sẽ được dẫn trở về bộ tản nhiệt để hạ nhiệt độ nước xuống và tiếp tục lặp lại chu trình khép kín trên.
Hệ thống nạp khí
Phần lớn động cơ trên xe hơi thường sử dụng hệ thống nạp thông thường, nghĩa là dòng không khí từ bên ngoài sẽ đi qua bộ lọc và trực tiếp đi vào các xilanh. Tuy nhiên, các động cơ hiệu suất cao đòi hỏi một lượng không khí lớn hơn để kịp thời phục vụ cho công tác đốt nhiên liệu, đó cũng là nguyên nhân cho sự xuất hiện của hệ thống nạp tăng áp Turbocharger hoặc Supercharger. Mục đích của hệ thông này là nén lượng khí đi vào giúp tăng hiệu suất hoạt động của động cơ.
Hệ thống khởi động
Nhờ vào hệ thống khởi động với các thành phần chính là motor khởi động và nam châm từ khởi động (cuộn dây hình ống, starter selonoid) nhằm tạo ra ngoại lực ban đầu. Khi bạn bật chìa khóa điện khởi động máy, motor khởi động sẽ quay trục khuỷu vài vòng cho tới khi thắng được tốc độ quay tối thiểu và động cơ sẽ bắt đầu đi vào vận hành.
Bảng 31.2
THE END!!!
Nội dung chính
Động Cơ Đốt Trong Nguyên Chiếc,…..
II Nội dung thực hành
I Chuẩn bị
III Các bước tiến hành
Tìm Hiểu Cấu Tạo Của Động Cơ Đốt Trong
Quan Sát, Nhận Dạng Một Số Chi Tiết, Bộ Phận Của Động Cơ Đốt Trong
Quan Sát Nhận Dạng Một Số Bộ Phận Của Động Cơ Đốt Trong
Hiện nay, phần lớn xe hơi sử dụng loại động cơ nhiệt đốt trong được gọi là động cơ 4 kỳ để chuyển năng lượng trong nhiên liệu (xăng, điezen,...) thành động năng giúp xe di chuyển. Động cơ 4 kỳ còn được gọi động cơ Otto nhằm vinh danh Nikolaus Otto (1832-1891), nhà phát minh người Đức đã lần đầu tiên chế tạo ra loại động cơ này vào năm 1867
Tên động cơ: EcoBoost 3 xylanh với dung tích 1.0 lít
Nước sản xuất: Mỹ
Năm :2012
Công suất:125HP(mã lực)
Loại nhiên liệu: động cơ xăng
Phương pháp làm mát:bằng không khí
Khát quát về động cơ EcoBoost
Cách bố trí động cơ đốt trong của ô tô
Bố trí động cơ ở đầu ô tô
Bố trí động cơ ở đuôi ô tô
Bố trí động cơ ở giữa xe
a) Bố trí động cơ ở đầu ô tô
-Động cơ được đặt trước buồn lái
-Động cơ được đặt trong buồng lái
Ưu điểm
Lái xe ít bị ảnh hưởng của tiếng ồn và nhiệt thải của động cơ
Dễ chăm sóc, bảo dưỡng động cơ
Nhược điểm
Tầm quan sát mặt đường bị hạn chế bởi phần mui xe nhô ra phía trước
b) Bố trí động cơ ở đuôi ô tô
Ưu điểm:
Tầm quan sát của người lái rộng
Ít bị ảnh hưởng bởi tiếng ồn và nhiệt động cơ
Nhược điểm :
Làm mát động cơ khó
Bộ phận điều khiển động cơ và hệ thống truyền lực phức tạp
c) Bố trí động cơ ở giữa xe
Dung hòa được ưu điểm của hai cách bố trí trên nhưng sẽ chiếm chỗ thùng xe, gây tiếng ồn và rung động nên trong thực tế rất ít được áp dụng.
Các chi tiết chính của động cơ
Phần cốt lõi của động chính là pittông
Phần lớn động cơ xe hơi đều cần nhiều xilanh hơn, có thể là 4, 6, 8, 10, 12 hoặc thậm chí là 16 xi lanh. Đối với các động cơ nhiều xilanh, xilanh thường được bố trí theo vào 1 trong 3 dạng: thẳng hàng, chữ V hoặc đối xứng ngang.
Động cơ các xilanh
được đặt trên 2 mặt phẳng
lệch nhau 1 góc tạo thành
chữ V
Động cơ các xilanh
được đặt thẳng hàng
Động cơ được đặt đối xứng
với nhau trên cùng 1 mặt phẳng
theo phương ngang
Thành phần chính của động cơ xe hơi
Bugi (bộ phận đánh lửa): Bugi sẽ đánh lửa để đốt cháy hỗn hợp không khí/nhiên liệu trong 1 thời điểm chính xác nhằm đảm bảo chu kỳ hoạt động của động cơ diễn ra một cách hoàn hảo.
Pittông: là một chi tiết hình trụ bằng kim loại có thể chuyển động lên xuống trong lòng xylanh.
Các vòng găng piston (xéc-măng, bạc piston): các vòng gắn vào rãnh dọc thân piston có các nhiệm vụ chính là đóng kín buồng đốt ngăn không cho hỗn hợp nhiên liệu/không khí và chất thải lọt xuống bên dưới, truyền nhiệt từ piston ra thành xylanh chống quá nóng và tiếp dầu bôi trơn cho phép piston có thể di chuyển trơn tru bên trong xylanh. Đồng thời, các vòng này cũng có nhiệm vụ không cho dầu nhớt từ các te xâm nhập vào buồng đốt.
Trục cam: trên trục cam có các vấu cam. Khi trục cam quay, các vấu cam có nhiệm vụ đóng/mở xupap đúng thời điểm. Về cơ bản có thể chia ra làm 4 loại trục cam tùy vào vị trí lắp đặt trong động cơ: trục cam đặt trong cacte thân máy , trục cam đặt trên nắp xilanh, trục cam đơn đặt trên nắp xilanh và trục cam kép đặt trên nắp xilanh
Thanh truyền: thanh kết nối pittôngvới trục khuỷu. Nhờ thanh truyền mà chuyển động thẳng của pittông sẽ được chuyển thành chuyển động xoay tròn của trục khuỷu.
Trục khuỷu là chi tiết nhận lực từ pittông để tạo ra mô men quay sinh công đưa ra bộ phận công tác và nhận năng lượng từ bánh đà truyền lại cho pittông.
Cacte: bộ phận bao quanh trục khuỷu. Đáy cacte là nơi chứa dầu nhớt bôi trơn cho động cơ.
Van (cổng) nạp/xả: 2 cổng nạp và cổng xả sẽ phối hợp đóng, mở một cách nhịp nhàng trong mỗi kỳ hút và xả tương ứng để nạp nhiên liệu và xả khí thải sau quá trình đốt. Đồng thời, 2 cổng này sẽ đồng thời đóng lại trong kỳ nén và kỳ nổ để đảm bảo rằng buồng đốt hoàn toàn kín.
Chức năng chính của hệ thống bôi trơn là giúp đảm bảo tất cả các chi tiết tham gia chuyển động trong động cơ đều được bôi trơn và chuyển động một cách dễ dàng
Hệ thống xả bao gồm các ống xả và bộ tiêu âm . Bộ tiêu âm có nhiệm vụ triệt tiêu những tiếng ồn phát ra trong quá trình động cơ vận hành. Bên cạnh đó, hệ thống xả cũng bao gồm bộ chuyển đổi xúc tác. Nhiệm vụ chính của nó là chuyển đổi lượng nhiên liệu chưa cháy hết thành khí thải được đốt hoàn toàn.
Được hợp thành bởi 2 bộ phận chính là bộ tản nhiệt và bơm nước. Nước (có pha chất chống đông) được dẫn qua hệ thống ống tới các áo nước quanh xilanh để hấp thụ nhiệt. Sau đó nước nhiệt độ cao sẽ được dẫn trở về bộ tản nhiệt để hạ nhiệt độ nước xuống và tiếp tục lặp lại chu trình khép kín trên.
Hệ thống nạp khí
Phần lớn động cơ trên xe hơi thường sử dụng hệ thống nạp thông thường, nghĩa là dòng không khí từ bên ngoài sẽ đi qua bộ lọc và trực tiếp đi vào các xilanh. Tuy nhiên, các động cơ hiệu suất cao đòi hỏi một lượng không khí lớn hơn để kịp thời phục vụ cho công tác đốt nhiên liệu, đó cũng là nguyên nhân cho sự xuất hiện của hệ thống nạp tăng áp Turbocharger hoặc Supercharger. Mục đích của hệ thông này là nén lượng khí đi vào giúp tăng hiệu suất hoạt động của động cơ.
Hệ thống khởi động
Nhờ vào hệ thống khởi động với các thành phần chính là motor khởi động và nam châm từ khởi động (cuộn dây hình ống, starter selonoid) nhằm tạo ra ngoại lực ban đầu. Khi bạn bật chìa khóa điện khởi động máy, motor khởi động sẽ quay trục khuỷu vài vòng cho tới khi thắng được tốc độ quay tối thiểu và động cơ sẽ bắt đầu đi vào vận hành.
Bảng 31.2
THE END!!!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Võ quang Minh Thư
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)