Bài 31. Tập tính của động vật

Chia sẻ bởi Lê Phương Hoa | Ngày 09/05/2019 | 42

Chia sẻ tài liệu: Bài 31. Tập tính của động vật thuộc Sinh học 11

Nội dung tài liệu:

Họ và tên: Lê Phương Hoa
Lớp: 11 Toán
TẬP TÍNH ĐỘNG VẬT
Khái quát chung: Các vấn đề cần nghiên cứu
Tập tính Khái niệm
của động Các loại tập tính
vật Cơ sở thần kinh của tập tính
Một số hình thức học tập ở động vật
Một số dạng tập tính phổ biến ở động vật
Tập tính ở người
Ứng dụng
I - Tập tính là gì?
Nghiên cứu các hiện tượng sau và đưa ra định nghĩa về tập tính.
Đàn ngỗng mới nở đi theo hình ảnh đầu tiên mà chúng nhìn thấy.
Con mèo đang đói nghe thấy tiếng bát đũa lách cách vội vàng chạy xuống bếp.

Nhận xét:
- Tất cả những biểu hiện trên đều là những phản ứng của động vật với các tác động của môi trường (nhìn thấy vật chuyển động, nghe tiếng bát đũa,...)
- Các hiện tượng trên đều là biểu hiện của tập tính.

Vậy tập tính là gì???
Tập tính Là chuỗi các phản ứng trả lời kích thích môi trường (trong hoặc ngoài cơ thể)
Giúp động vật tồn tại và phát triển
Một số hình ảnh khác về tập tính
Đàn sếu xám di cư về phía Nam khi mùa đông đến
Báo gầm rượt đuổi mồi
II - Các loại tập tính:
Tập tính bẩm sinh
Tập tính học được
Từ khi sinh ra đã có, không cần qua học hỏi và rèn luyện.
Được hình thành trong quá trình sống của cá thể thông qua học tập và rút kinh nghiệm.
Không thay đổi và không chịu ảnh hưởng của điều kiện và hoàn cảnh sống.
Chịu ảnh hưởng của điều kiện sống
Yếu tố di truyền quyết định
Môi trường sống quyết định
VẸT LÀM TỔ
HƯƠU CAO CỔ CHĂM SÓC CON NON
III - Cơ sở thần kinh của tập tính:
Cơ sở thần kinh của tập tính là các phản xạ thực hiện qua cung phản xạ.


Các tập tính bẩm sinh là chuỗi các phản xạ không điều kiện di truyền từ bố mẹ.
Các tập tính học được chính là chuỗi các phản xạ có điều kiện.
III - Một số hình thức học tập ở động vật:
Hình thức học tập đơn giản nhất.
Nếu những kích thích lặp lại nhiều lần không gây nguy hiểm gì, động vật sẽ không trả lời kích thích
Giúp động vật thích nghi với môi trường sống
Giúp tiết kiệm năng lượng.
Gà con đang ăn thấy người sẽ trốn đi, nhưng nhiều lần như vậy không gặp nguy hiểm thì chúng không nấp nữa.
Là hiện tượng con non sinh ra có tính bám và đi theo những vật chuyển động đầu tiên mà chúng nhìn thấy. Dễ thấy nhất là ở các loài chim.
Giúp con non di chuyển theo bố mẹ để được chăm sóc và bảo vệ.
Vịt con mới nở đi theo xe đồ chơi.
Có hai loại:
+ Điều kiện hóa đáp ứng (điều kiện hóa kiểu Páp-lốp. Là hình thành mối liên kết mới trong thần kinh trung ương
Thí nghiệm 1: Cho chó ăn thức ăn, kết quả chó tiết nước bọt.
Thí nghiệm 2: Rung chuông nhưng không cho chó ăn, kết quả chó không tiết nước bọt.
Thí nghiệm 3: Vừa cho chó ăn vừa rung chuông, tiến hành khoảng vài chục lần chó vẫn tiết nước bọt.
Thí nghiệm 4: Sau thí nghiệm 3, chúng ta chỉ rung chuông nhưng kết quả chó vẫn tiết nước bọt
+ Điều kiện hóa thao tác. hành động (điều kiện hóa kiểu Skaino. Là kiểu liên kết một hành vi của động vật với một phần thưởng hoặc phạt, sau đó động vât chủ động lặp lại hành vi đó.
Giúp huấn luyện động vật trong xiếc.
Hình thành các phản xạ có điều kiện cho động vật
THÍ NGHIỆM CỦA PÁP-LỐP
Skinnơ thả chuột vào lồng thí nghiệm. Trong lồng có một bàn đạp gắn với thức ăn. Khi chuột chạy trong lồng và vô tình đạp phải bàn đạp thì thức ăn rơi ra. Sau 1 số lần ngẫu nhiên đạp bàn đạp và có thức ăn, mỗi khi thấy đói bụng chuột đã chủ động đạp bàn đạp và lấy thức ăn.
Quan sát thí nghiệm sau và rút ra khái niệm về hình thức học tập học ngầm
Thí nghiệm:
• TN 1: Thả chuột A vào khu vực có nhiều đường đi, cho chuột chạy hết các ngả đường.
• TN 2: Thả chuột A và chuột B vào khu vực có nhiều đường đi giống ở TN1 và đặt thức ăn vào. Chuột A sẽ tìm thấy thức ăn nhanh hơn chuột B.
Học ngầm là kiểu học không ý thức, không biết rõ là mình đã học được. Sau này, khi có nhu cầu thì kiến thức đó tái hiện lại giúp động vật giải quyết các tình huống tương tự.
Đối với động vật hoang dã, nhờ những trải nghiệm đã tích lũy được trong đời sống học ngầm mà chúng mau chóng tìm được thức ăn và tránh sự đe dọa từ kẻ thù
Khỉ con có thể học ngầm từ khỉ khác. Khi lơn lên gặp lại nhưng tình huống đó chúng có thể tái hiện lại.
5) Học khôn
Học khôn là học có chủ định,có chủ ý, nên trước một vấn đề cần giải quyết, con vật tìm cách xử lý bằng sự phối hợp các kinh nghiệm trước đó qua suy nghĩ, phán đoán, làm thử.
Học khôn chỉ có ở động vật có hệ thần kinh rất phát triển như ở người và động vât thuộc bộ linh trưởng
Giúp động vật thích nghi cao độ với môi trường sống luôn luôn thay đổi
Tinh tinh biết sắp xếp các thùng gỗ lên nhau để lấy thức ăn ở trên cao
Tinh tinh biết dùng que nhọn bắt cá.
Chuột A tìm được thức ăn nhanh hơn vì khi thả vào khu vục có nhiều đường đi mà giống với đường đi nó đã gặp trước đây khi đó kiến thức cũ được tái hiện và nó tìm được thức ăn nhanh hơn.
V - Một số tập tính phổ biến ở động vật:
1) Tập tính kiếm ăn, săn mồi:
- Tập tính kiếm ăn của động vật là khác nhau.
ĐV có hệ thần kinh chưa phát triển: Tập tính bẩm sinh.

ĐV có hệ thần kinh phát triển: Học từ bố mẹ, đồng loại hoặc do kinh nghiệm,
- Ở động vật có hệ thần kinh càng phát triển, các tập tính càng phong phú và đa dạng.
- Để tồn tại và phát triển, các động vật có nhu cầu tìm kiếm thức ăn nói chung và săn mồi nói riêng. Đây là những tập tính đảm bảo sự sống còn của động vật.
Một số hình ảnh về tập tính kiếm ăn
2) Tập tính sinh sản:
- Phần lớn các tập tính sinh sản là tập tính bẩm sinh, mang tính bản năng.
- Các tập tính sinh sản gồm nhiều hoạt động kế tiếp nhau, thể hiện dưới dạng chuỗi phản xạ.
Kích thích
Thời tiết
Hoocmon sinh dục
Hiện tượng chín sinh dục và chuẩn bị cho sự sinh sản
Công đực ve vãn công cái bằng chiếc đuôi sặc sỡ
Rái cá tỏ tình
Chim chiến tìm bạn tình nhờ chiếc cổ họng đầy hơi
Cá ngựa - con đực mang thai
3) Tập tính bảo vệ vùng lãnh thổ:
- Động vật có tập tính bảo vệ vùng lãnh thổ của mình chống lại các cá thể khác cùng loài để bảo vệ nguồn thức ăn, nơi ở và sinh sản.
- Tập tính bảo vệ vùng lãnh thổ ở mỗi loài rất khác nhau
+ Động vật lớp Thú dùng các chất tiết từ các tuyến thơm, nước tiểu,...
+ Giao tranh với các cá thể khác.
Chú chó đang đánh dấu lãnh thổ của mình bằng nước tiểu
Các con sư tử châu phi với niềm kiêu hãnh, chiến đấu ngoan cường để giữ trọn lãnh thổ
Cuộc chiến không khoan nhượng giữa các chú cáo
Ngựa quyết tâm bảo vệ lãnh thổ
4) Tập tính xã hội:
- Là tập tính sống bầy đàn như ở ong, kiến,mối,...một số loài cá (các trích, cá mực,..), loài chim, chó sói, linh cẩu,...
- Tập tính xã hội bao gồm nhiều loại, trong đó đáng chú ý nhất là tập tính thứ bậc, tập tính hợp tác, tập tính vị tha,...để đảm bảo trật tự trong bầy đàn cũng như hỗ trợ nhau trong kiếm ăn, săn mồi hoặc cùng nhau chống kẻ thù chung.
- Tập tính thứ bậc: Trong mỗi bầy đàn, bao giờ cũng có sự phân chia thứ bậc, con đứng đầu giành được nhiều ưu tiên về thức ăn, sinh sản.
VD: Đàn gà luôn có một con thống trị, có quyền mổ các con còn lại.
- Tập tính vị tha: Tập tính hi sinh quyền lợi bản thân vì lợi ích sinh tồn của bầy đàn.
VD: Kiến lính sẵn sàng hi sinh để bảo vệ tổ.
MỘT SỐ HÌNH ẢNH KHÁC VỀ TẬP TÍNH XÃ HỘI
Đại gia đình ong
Đàn linh dương đầu bò
Con đường trở thành vua sư tử - có ưu thế hơn về sinh sản, thức ăn
Đội quân sói lửa hợp sức săn mồi
5) Tập tính di cư
- Là dạng tập tính rất phức tạp thể hiện trong hiện tượng di cư của một số loài chim, cá...
- Nguyên nhân: Do mùa đông lạnh giá, thiếu thức ăn, nhu cầu sinh sản,...
Cuộc di cư dài 1.800km hằng năm của đàn linh dương đầu bò vượt sông Mara tại Tanzania.
- Khi di cư, động vật sống trên cạn định hướng nhờ vị trí mặt trời, trăng, sao, địa hình...Chim bồ câu định hướng nhờ từ trường Trái Đất, động vật sống dưới nước nhờ vào thành phần hóa học vủa nước và hướng dòng chảy
Loài cua đỏ đảo Christmas trên Ấn Độ Dương đang hành quân rầm rộ ra bờ biển để sinh sản (chuyến đi dài 8 km).
Cá hồi đỏ di cư khi mùa sinh sản đến
VI - Tập tính ở người:
- Cũng giống như động vật, ở người cũng có những tập tính bẩm sinh. Con người qua giáo dục, học tập và rèn luyện đã xây dựng được những tập tính mới, thói quen tốt và có khả năng kiềm chế, không thể hiện những tập tính bẩm sinh không phù hợp với xã hội văn minh.
tập tính ănuống
tập tính sinh sản
tập tính tự vệ
thai nhi trong bụng mẹ đã có phản xạ đầu gối, thai đạp.

Kiên trì, nhẫn nại
Thói quen giờ giấc
Ngăn nắp, gọn gàn
Tiếng nói, chữ viết
Tập tính bẩm sinh:
Tập tính học được
Yếu tố chi phối:
+ Hệ thần kinh đặc biệt là vỏ não rất phát triển.
+Thời gian sống dài nên thuận lợi cho việc hình thành các tập tính mới.
+Con người có đời sống xã hội phức tạp góp phần điều chỉnh hoạt động, hành vi, của con người
Một số hình ảnh về tập tính ở người
VII - Ứng dụng tập tính trong đời sống
1) Quen nhờn
- Thuần hóa vật nuôi.
- Chăn nuôi phục vụ nhu cầu hàng ngày và mục đích kinh tế.
2) Tập tính
kiếm ăn
- Nuôi mèo bắt chuột, nuôi chó trông coi nhà, cửa.
- Tạo ra các giống chó săn, chó thám tử,...
3) Tập tính sinh sản
- Nuôi ong mắt đỏ trừ sâu hại do chúng có tập tính đẻ trứng trong cơ thể sâu hại.
- Nuôi tò vò bắt sâu.
4) Các hình thức học tập như quen nhờn, học khôn,...
- Dạy thú làm xiếc
Khỉ làm xiếc
Gấu đi xe
Cá heo nhào lộn
Chúa sơn lâm cũng học nhảy
VIII - Phụ Lục: Một số câu hỏi củng cố kiến thức:
Câu 1:Vì sao tập tính học tập ở người và động vật có hệ thần kinh phát triển được hình thành rất nhiều?
a/ Vì số tế bào thần kinh rất nhiều và tuổi thọ thường cao.
b/ Vì sống trong môi trường phức tạp.
c/ Vì có nhiều thời gian để học tập.
d/ Vì hình thành mối liên hệ mới giữa các nơron.
Câu 2: Tập tính phản ánh mối quan hệ cùng loài mang tính tổ chức cao là:
a/ Tập tính xã hội. b/ Tập tính bảo vệ lãnh thổ.
c/ Tập tính sinh sản. c/ Tập tính di cư.
Câu 3: Những tâp tính nào là những tập tính bẩm sinh?
a/ Người thấy đèn đỏ thì dừng lại, chuột nghe mèo kêu thì chạy.
b/ Ve kêu vào mùa hè, chuột nghe mèo kêu thì chạy.
c/ Ve kêu vào mùa hè, ếch đực kêu vào mùa sinh sản.
d/ Người thấy đèn đỏ thì dừng lại, ếch đực kêu vào mùa sinh sản.
Câu 4: Khi mở nắp bể, đàn cá cảnh thường tập trung về nơi thường cho ăn. Đây là ví dụ về hình thức học tập:
a/ Học ngầm. b/ Điều kiện hoá đáp ứng.
c/ Học khôn.` d/ Điều kiện hoá hành động.
Câu 5: Tập tính kiếm ăn ở động vật có tổ chức hệ thần kinh phát triển thuộc loại tập tính nào?
a/ Phần lớn là ập tính bẩm sinh.
b/ Phần lớn là tập tính học tập.
c/ Số ít là tập tính bẩm sinh.
d/ Toàn là tập tính học tập.
Bài học của chúng ta kết thúc tại đây!!!!
CẢM ƠN CÔ GIÁO VÀ CÁC BẠN!!!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Lê Phương Hoa
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)