Bài 3. Tổ chức quân đội và công an nhân dân Việt Nam
Chia sẻ bởi Ngô Nguyễn Việt Hoàng |
Ngày 11/05/2019 |
172
Chia sẻ tài liệu: Bài 3. Tổ chức quân đội và công an nhân dân Việt Nam thuộc GD QP-AN 12
Nội dung tài liệu:
NGÔ NGUYỄN VIỆT HOÀNG C2K54
CẤP HIỆU, PHÙ HIỆU VÀ QUÂN HIỆU CỦA QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM
Những quy định chung.
a) Sĩ quan QĐND Việt Nam :
Là sĩ quan QĐND phải đủ 3 điều kiện sau đây : Là cán bộ của Đảng, nhà nứơc ta, hoạt động trong lĩnh vực quân sự, được nhà nước phong quân hàm : cấp úy, tá, tướng.
Sĩ quan quân đội chia làm hai ngạch : Sĩ quan tại ngũ, sĩ quan dự bị, quân phục, phù hiệu, cấp hiệu của sĩ quan do chính phủ quy định.
b) Hạ sĩ quan và binh sĩ.
Hạ sĩ quan có 3 bậc quân hàm : Hạ sĩ, trung sĩ, thượng sĩ.
Binh sĩ có 2 bậc quân hàm : Binh nhì, binh nhất.
c) Quân nhân chuyên nghiệp.
Là quân nhân có trình độ chuyên môn … tình nguyện phục vụ quân đội lâu dài.
Quân hàm của sĩ quan
Hệ thống cấp bậc quân hàm của sĩ quan : 3 cấp, 12 bậc.
Cấp úy có 4 bậc: thiếu úy, trung úy, thượng úy, đại úy;
Cấp tá có 4 bậc: Thiếu tá, trung tá, thượng tá, đại tá;
Cấp tướng có 4 bậc: thiếu tướng ( chuẩn đô đốc hải quân), trung tướng ( phó đô đốc hải quân), thượng tướng ( đô đốc hải quân), đại tướng.
* Quân hàm của quân nhân chuyên nghiệp chính phủ quy định riêng. Có 2 cấp 8 bậc (cấp úy và cấp tá).
QUÂN HIỆU
Quân hiệu của Quân đội nhân dân Việt Nam hình tròn, ở giữa có ngôi sao nổi màu vàng, xung quanh có hai bông lúa màu vàng đặt trên nền đỏ tươi; phía dưới hai bông lúa có hình nửa bánh xe răng màu vàng, vành ngoài quân hiệu màu vàng. Riêng quân hiệu của Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam (sau đây gọi tắt là Cảnh sát biển) có phần nền hai bông lúa màu xanh dương.
Quân hiệu có 03 loại: đường kính 36 mm, đường kính 33 mm và đường kính 28mm. Quân hiệu có đường kính 36 mm và 28 mm dập liền với cành tùng kép màu vàng; riêng phần dưới, chính giữa nơ cành tùng kép (loại đường kính 36 mm và 28 mm), trên nửa bánh xe răng (loại đường kính 33 mm) của Cảnh sát biển có chữ CSB màu đỏ.
PHÙ HIỆU SĨ QUAN CÁC QUÂN BINH CHỦNG
1. Phù hiệu của Quân đội nhân dân Việt Nam mang trên ve cổ áo, gồm nền phù hiệu và hình phù hiệu.
a) Màu nền phù hiệu:
Lục quân màu đỏ tươi;
Phòng không - Không quân màu xanh hoà bình;
Hải quân màu tím than;
Bộ đội Biên phòng màu xanh lá cây;
Cảnh sát biển màu xanh dương.
b) Trên nền phù hiệu có hình phù hiệu quân chủng, binh chủng, ngành nghề chuyên môn màu vàng. Nền phù hiệu của cấp tướng có viền màu vàng rộng 5 mm ở ba cạnh. Phù hiệu của cấp tướng binh chủng hợp thành không có hình phù hiệu.
2. Hình phù hiệu quân chủng, binh chủng, ngành nghề chuyên môn.
-Binh chủng hợp thành - Bộ binh: hình thanh kiếm và khẩu súng đặt chéo.
-Bộ binh cơ giới: hình xe bọc thép đặt trên thanh kiếm và khẩu súng đặt chéo.
-Đặc công: hình dao găm đặt trên khối bộc phá, dưới có mũi tên vòng.
-Tăng - Thiết giáp: hình xe tăng nhìn ngang.
-Pháo binh: hình hai nòng súng thần công đặt chéo.
-Hoá học: hình tia phóng xạ trên hình nhân ben-zen.
-Công binh: hình cuốc, xẻng trên nửa bánh xe răng.
-Thông tin: hình sóng điện.
-Bộ đội Biên phòng: hình thanh kiếm và khẩu súng đặt chéo, trên vòng tròn không khép kín, dưới hình vòng cung có ký hiệu đường biên giới Quốc gia.
-Quân chủng Phòng không - Không quân: hình sao trên đôi cánh chim.
-Bộ đội nhảy dù: hình máy bay trên dù đang mở.
-Tên lửa: hình tên lửa trên nền mây.
-Cao xạ: hình khẩu pháo cao xạ.
-Ra-đa: hình cánh ra-đa trên bệ.
-Quân chủng Hải quân: hình mỏ neo.
-Hải quân đánh bộ: hình mỏ neo trên thanh kiếm và khẩu súng đặt chéo.
-Cảnh sát biển: hình tròn, xung quanh có hai bông lúa dập nổi màu vàng, ở giữa có hình mỏ neo màu xanh dương và chữ CSB màu đỏ.
-Ngành Hậu cần - Tài chính: hình thanh kiếm và khẩu súng đặt chéo, dưới có bông lúa.
-Quân y, Thú y: hình chữ thập đỏ trong hình tròn.
-Ngành Kỹ thuật: hình com-pa trên chiếc búa.
-Lái xe: hình tay lái trên nhíp xe.
-Cơ quan tiến hành tố tụng, kiểm soát quân sự: hình mộc trên hai thanh kiếm đặt chéo.
-Quân nhạc: hình chiếc kèn và sáo đặt chéo.
-Thể dục thể thao: hình cung tên.
-Văn hoá nghệ thuật: hình biểu tượng âm nhạc và cây đàn.
CẤP HIỆU SĨ QUAN CÁC BINH CHỦNG
Nền cấp hiệu màu vàng tươi; riêng Bộ đội Biên phòng màu xanh lá cây, Cảnh sát biển màu xanh dương.
b) Đường viền của cấp hiệu:
Lục quân và Bộ đội Biên phòng màu đỏ tươi;
Phòng không - Không quân màu xanh hoà bình;
Hải quân màu tím than;
Cảnh sát biển màu vàng.
c) Trên cấp hiệu có sao, cúc cấp hiệu; cấp hiệu của cấp tướng không có gạch ngang, của cấp tá có hai gạch ngang, của cấp úy có một gạch ngang. Số lượng sao trên cấp hiệu:
Thiếu uý, Thiếu tá, Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân: 01 sao;
Trung uý, Trung tá, Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân: 02 sao;
Thượng uý, Thượng tá, Thượng tướng, Đô đốc Hải quân: 03 sao;
Đại uý, Đại tá, Đại tướng: 04 sao.
d) Sao, gạch và cúc cấp hiệu của sĩ quan màu vàng. Cúc cấp hiệu hình tròn, dập nổi hoa văn (cấp tướng hình Quốc huy; cấp tá, cấp uý hình hai bông lúa xung quanh và ngôi sao năm cánh ở giữa).
LỤC QUÂN
ĐẠT TƯỚNG THƯỢNG TƯỚNG TRUNG TƯỚNG THIẾU TƯỚNG
LỤC QUÂN
ĐẠI TÁ THƯỢNG TÁ TRUNG TÁ THIẾU TÁ
LỤC QUÂN
ĐẠI ÚY THƯỢNG ÚY TRUNG ÚY THIẾU ÚY
PHÒNG KHÔNG KHÔNG QUÂN
THƯỢNG TƯỚNG TRUNG TƯỚNG THIẾU TƯỚNG
ĐẠI TÁ THƯỢNG TÁ TRUNG TÁ THIẾU TÁ
PHÒNG KHÔNG KHÔNG QUÂN
ĐẠI ÚY THƯỢNG ÚY TRUNG ÚY THIẾU ÚY
PHÒNG KHÔNG KHÔNG QUÂN
HẢI QUÂN
ĐÔ ĐỐC PHÓ ĐÔ ĐỐC CHUẨN ĐÔ ĐỐC
HẢI QUÂN
ĐẠI TÁ THƯỢNG TÁ TRUNG TÁ THIẾU TÁ
HẢI QUÂN
ĐẠI ÚY THƯỢNG ÚY TRUNG ÚY THIẾU ÚY
BỘ ĐỒI BIÊN PHÒNG
TRUNG TƯỚNG THIẾU TƯỚNG
BỘ ĐỒI BIÊN PHÒNG
ĐẠI TÁ THƯỢNG TÁ TRUNG TÁ THIẾU TÁ
BỘ ĐỒI BIÊN PHÒNG
ĐẠI ÚY THƯỢNG ÚY TRUNG ÚY THIẾU ÚY
CẢNH SÁT BIỂN
TRUNG TƯỚNG THIẾU TƯỚNG
CẢNH SÁT BIỂN
ĐẠI TÁ THƯỢNG TÁ TRUNG TÁ THIẾU TÁ
CẢNH SÁT BIỂN
ĐẠI ÚY THƯỢNG ÚY TRUNG ÚY THIẾU ÚY
CẤP HIỆU QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP CÁC BINH CHỦNG
Cấp hiệu của quân nhân chuyên nghiệp cơ bản như cấp hiệu của sĩ quan quy định tại khoản 2 Điều này; chỉ khác, trên nền cấp hiệu có một đường màu hồng rộng 5 mm ở chính giữa theo chiều dọc cấp hiệu. Số lượng sao trên cấp hiệu:
Chuẩn uý: chỉ có gạch, không có sao;
Thiếu uý, Thiếu tá: 01 sao;
Trung uý, Trung tá: 02 sao;
Thượng uý, Thượng tá: 03 sao;
Đại uý: 04 sao.
LỤC QUÂN
THƯỢNG TÁ TRUNG TÁ THIẾU TÁ
LỤC QUÂN
ĐẠI ÚY THƯỢNG ÚY TRUNG ÚY THIẾU ÚY CHUẨN ÚY
THƯỢNG TÁ TRUNG TÁ THIẾU TÁ
PHÒNG KHÔNG KHÔNG QUÂN
ĐẠI ÚY THƯỢNG ÚY TRUNG ÚY THIẾU ÚY
PHÒNG KHÔNG KHÔNG QUÂN
HẢI QUÂN
THƯỢNG TÁ TRUNG TÁ THIẾU TÁ
HẢI QUÂN
ĐẠI ÚY THƯỢNG ÚY TRUNG ÚY THIẾU ÚY
BỘ ĐỒI BIÊN PHÒNG
THƯỢNG TÁ TRUNG TÁ THIẾU TÁ
BỘ ĐỒI BIÊN PHÒNG
ĐẠI ÚY THƯỢNG ÚY TRUNG ÚY THIẾU ÚY
CẢNH SÁT BIỂN
THƯỢNG TÁ TRUNG TÁ THIẾU TÁ
CẢNH SÁT BIỂN
ĐẠI ÚY THƯỢNG ÚY TRUNG ÚY THIẾU ÚY
Cấp hiệu của hạ sĩ quan, binh sĩ.
a) Nền cấp hiệu màu xám nhạt; riêng Bộ đội Biên phòng màu xanh lá cây, Cảnh sát biển màu xanh dương.
b) Đường viền cấp hiệu có màu sắc như đường viền cấp hiệu của sĩ quan quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
c) Trên cấp hiệu có cúc cấp hiệu như của sĩ quan cấp tá, cấp uý quy định tại điểm d khoản 2 Điều này và vạch ngang hoặc vạch hình chữ V bằng tơ màu đỏ tươi thể hiện cấp bậc:
Binh nhì: một vạch hình chữ V;
Binh nhất: hai vạch hình chữ V;
Hạ sĩ: một vạch ngang;
Trung sĩ: hai vạch ngang;
Thượng sĩ: ba vạch ngang.
d) Hạ sĩ quan, binh sĩ Hải quân khi mặc quân phục kiểu áo có yếm mang cấp hiệu ở bả vai áo. Nền cấp hiệu màu tím than, có hình phù hiệu Hải quân ở giữa và vạch ngang bằng tơ màu vàng tươi thể hiện cấp bậc:
Binh nhì: một vạch ở đầu dưới cấp hiệu;
Binh nhất: hai vạch ở hai đầu cấp hiệu;
Hạ sĩ: một vạch ở giữa cấp hiệu;
Trung sĩ: hai vạch cân đối ở giữa cấp hiệu;
Thượng sĩ: ba vạch cân đối ở giữa cấp hiệu.
LỤC QUÂN
THƯỢNG SĨ
TRUNG SĨ
HẠ SĨ
BINH NHẤT
BINH NHÌ
PHÒNG KHÔNG KHÔNG QUÂN
THƯỢNG SĨ
TRUNG SĨ
HẠ SĨ
BINH NHẤT
BINH NHÌ
HẢI QUÂN
THƯỢNG SĨ
TRUNG SĨ
HẠ SĨ
BINH NHẤT
BINH NHÌ
BỘ ĐỒI BIÊN PHÒNG
THƯỢNG SĨ
TRUNG SĨ
HẠ SĨ
BINH NHẤT
BINH NHÌ
CẢNH SÁT BIỂN
THƯỢNG SĨ
TRUNG SĨ
HẠ SĨ
BINH NHẤT
BINH NHÌ
Quân hàm kết hợp của các quân chủng
Cấp hiệu của học viên.
a) Cấp hiệu của học viên là sĩ quan thực hiện như cấp hiệu của sĩ quan quy định tại khoản 2 Điều này.
b) Cấp hiệu của học viên đào tạo sĩ quan có Lục quân màu đỏ tươi;
Phòng không - Không quân màu xanh hoà bình;
Hải quân màu tím than;
Bộ đội Biên phòng màu xanh lá cây;
Cảnh sát biển màu xanh dương.
c) Cấp hiệu của học viên đào tạo hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật có cấu tạo và màu sắc như cấp hiệu của học viên đào tạo sĩ quan quy định tại điểm b khoản này; chỉ khác, nền cấp hiệu không có đường viền bằng tơ màu vàng tươi rộng 6 mm.
CẬP HIỆU HỌC VIÊN SĨ QUAN
HỌC VIÊN LỤC QUÂN
HỌC VIÊN PK-KQ
HỌC VIÊN HẢI QUÂN
HỌC VIÊN BIÊN PHÒNG
CẤP HIỆU, PHÙ HIỆU VÀ QUÂN HIỆU CỦA CÔNG AN NHÂN DÂN VIỆT NAM
Công an hiệu hình tròn, đường kính 36 mm, ở giữa có ngôi sao năm cánh màu vàng nổi trên nền đỏ, vành khăn trong và vành khăn ngoài màu vàng, hai bên giữa hai vành khăn có hai bông lúa màu vàng nổi trên nền xanh lục thẫm, phía dưới ngôi sao có hình nửa bánh xe, giữa nửa bánh xe có chữ lồng "CA", bánh xe và chữ CA màu vàng, bên ngoài Công an hiệu có cành tùng kép màu vàng bao quanh liền thành một khối cao 54 mm, rộng 64 mm.
Phù hiệu, cành tùng đơn của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên CAND, Nghị định 29/2016/NĐ-CP quy định, đối với trang phục thường, khi mang cấp hiệu trên vai áo, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, học viên CAND phải đeo phù hiệu màu đỏ ở cổ áo, giữa nền phù hiệu gắn Công an hiệu đường kính 18 mm. Riêng cấp tướng phù hiệu viền 3 cạnh màu vàng.
Đối với trang phục lễ phục, khi mang cấp hiệu trên vai áo, sĩ quan CAND phải đeo cành tùng đơn màu vàng ở cổ áo. Cấp tướng có thêm ngôi sao 5 cánh màu vàng trong lòng cành tùng.
Nghị định cũng quy định rõ, nghiêm cấm cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân sản xuất, làm giả, tàng trữ, đổi, mua, bán, sử dụng trái phép Cờ truyền thống, Công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, trang phục CAND. Trường hợp vi phạm thì tùy tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử vi phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
CẦU VAI VÀ PHÙ HIỆU CAND
CẤP HIỆU, PHÙ HIỆU VÀ QUÂN HIỆU CỦA QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM
Những quy định chung.
a) Sĩ quan QĐND Việt Nam :
Là sĩ quan QĐND phải đủ 3 điều kiện sau đây : Là cán bộ của Đảng, nhà nứơc ta, hoạt động trong lĩnh vực quân sự, được nhà nước phong quân hàm : cấp úy, tá, tướng.
Sĩ quan quân đội chia làm hai ngạch : Sĩ quan tại ngũ, sĩ quan dự bị, quân phục, phù hiệu, cấp hiệu của sĩ quan do chính phủ quy định.
b) Hạ sĩ quan và binh sĩ.
Hạ sĩ quan có 3 bậc quân hàm : Hạ sĩ, trung sĩ, thượng sĩ.
Binh sĩ có 2 bậc quân hàm : Binh nhì, binh nhất.
c) Quân nhân chuyên nghiệp.
Là quân nhân có trình độ chuyên môn … tình nguyện phục vụ quân đội lâu dài.
Quân hàm của sĩ quan
Hệ thống cấp bậc quân hàm của sĩ quan : 3 cấp, 12 bậc.
Cấp úy có 4 bậc: thiếu úy, trung úy, thượng úy, đại úy;
Cấp tá có 4 bậc: Thiếu tá, trung tá, thượng tá, đại tá;
Cấp tướng có 4 bậc: thiếu tướng ( chuẩn đô đốc hải quân), trung tướng ( phó đô đốc hải quân), thượng tướng ( đô đốc hải quân), đại tướng.
* Quân hàm của quân nhân chuyên nghiệp chính phủ quy định riêng. Có 2 cấp 8 bậc (cấp úy và cấp tá).
QUÂN HIỆU
Quân hiệu của Quân đội nhân dân Việt Nam hình tròn, ở giữa có ngôi sao nổi màu vàng, xung quanh có hai bông lúa màu vàng đặt trên nền đỏ tươi; phía dưới hai bông lúa có hình nửa bánh xe răng màu vàng, vành ngoài quân hiệu màu vàng. Riêng quân hiệu của Lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam (sau đây gọi tắt là Cảnh sát biển) có phần nền hai bông lúa màu xanh dương.
Quân hiệu có 03 loại: đường kính 36 mm, đường kính 33 mm và đường kính 28mm. Quân hiệu có đường kính 36 mm và 28 mm dập liền với cành tùng kép màu vàng; riêng phần dưới, chính giữa nơ cành tùng kép (loại đường kính 36 mm và 28 mm), trên nửa bánh xe răng (loại đường kính 33 mm) của Cảnh sát biển có chữ CSB màu đỏ.
PHÙ HIỆU SĨ QUAN CÁC QUÂN BINH CHỦNG
1. Phù hiệu của Quân đội nhân dân Việt Nam mang trên ve cổ áo, gồm nền phù hiệu và hình phù hiệu.
a) Màu nền phù hiệu:
Lục quân màu đỏ tươi;
Phòng không - Không quân màu xanh hoà bình;
Hải quân màu tím than;
Bộ đội Biên phòng màu xanh lá cây;
Cảnh sát biển màu xanh dương.
b) Trên nền phù hiệu có hình phù hiệu quân chủng, binh chủng, ngành nghề chuyên môn màu vàng. Nền phù hiệu của cấp tướng có viền màu vàng rộng 5 mm ở ba cạnh. Phù hiệu của cấp tướng binh chủng hợp thành không có hình phù hiệu.
2. Hình phù hiệu quân chủng, binh chủng, ngành nghề chuyên môn.
-Binh chủng hợp thành - Bộ binh: hình thanh kiếm và khẩu súng đặt chéo.
-Bộ binh cơ giới: hình xe bọc thép đặt trên thanh kiếm và khẩu súng đặt chéo.
-Đặc công: hình dao găm đặt trên khối bộc phá, dưới có mũi tên vòng.
-Tăng - Thiết giáp: hình xe tăng nhìn ngang.
-Pháo binh: hình hai nòng súng thần công đặt chéo.
-Hoá học: hình tia phóng xạ trên hình nhân ben-zen.
-Công binh: hình cuốc, xẻng trên nửa bánh xe răng.
-Thông tin: hình sóng điện.
-Bộ đội Biên phòng: hình thanh kiếm và khẩu súng đặt chéo, trên vòng tròn không khép kín, dưới hình vòng cung có ký hiệu đường biên giới Quốc gia.
-Quân chủng Phòng không - Không quân: hình sao trên đôi cánh chim.
-Bộ đội nhảy dù: hình máy bay trên dù đang mở.
-Tên lửa: hình tên lửa trên nền mây.
-Cao xạ: hình khẩu pháo cao xạ.
-Ra-đa: hình cánh ra-đa trên bệ.
-Quân chủng Hải quân: hình mỏ neo.
-Hải quân đánh bộ: hình mỏ neo trên thanh kiếm và khẩu súng đặt chéo.
-Cảnh sát biển: hình tròn, xung quanh có hai bông lúa dập nổi màu vàng, ở giữa có hình mỏ neo màu xanh dương và chữ CSB màu đỏ.
-Ngành Hậu cần - Tài chính: hình thanh kiếm và khẩu súng đặt chéo, dưới có bông lúa.
-Quân y, Thú y: hình chữ thập đỏ trong hình tròn.
-Ngành Kỹ thuật: hình com-pa trên chiếc búa.
-Lái xe: hình tay lái trên nhíp xe.
-Cơ quan tiến hành tố tụng, kiểm soát quân sự: hình mộc trên hai thanh kiếm đặt chéo.
-Quân nhạc: hình chiếc kèn và sáo đặt chéo.
-Thể dục thể thao: hình cung tên.
-Văn hoá nghệ thuật: hình biểu tượng âm nhạc và cây đàn.
CẤP HIỆU SĨ QUAN CÁC BINH CHỦNG
Nền cấp hiệu màu vàng tươi; riêng Bộ đội Biên phòng màu xanh lá cây, Cảnh sát biển màu xanh dương.
b) Đường viền của cấp hiệu:
Lục quân và Bộ đội Biên phòng màu đỏ tươi;
Phòng không - Không quân màu xanh hoà bình;
Hải quân màu tím than;
Cảnh sát biển màu vàng.
c) Trên cấp hiệu có sao, cúc cấp hiệu; cấp hiệu của cấp tướng không có gạch ngang, của cấp tá có hai gạch ngang, của cấp úy có một gạch ngang. Số lượng sao trên cấp hiệu:
Thiếu uý, Thiếu tá, Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân: 01 sao;
Trung uý, Trung tá, Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân: 02 sao;
Thượng uý, Thượng tá, Thượng tướng, Đô đốc Hải quân: 03 sao;
Đại uý, Đại tá, Đại tướng: 04 sao.
d) Sao, gạch và cúc cấp hiệu của sĩ quan màu vàng. Cúc cấp hiệu hình tròn, dập nổi hoa văn (cấp tướng hình Quốc huy; cấp tá, cấp uý hình hai bông lúa xung quanh và ngôi sao năm cánh ở giữa).
LỤC QUÂN
ĐẠT TƯỚNG THƯỢNG TƯỚNG TRUNG TƯỚNG THIẾU TƯỚNG
LỤC QUÂN
ĐẠI TÁ THƯỢNG TÁ TRUNG TÁ THIẾU TÁ
LỤC QUÂN
ĐẠI ÚY THƯỢNG ÚY TRUNG ÚY THIẾU ÚY
PHÒNG KHÔNG KHÔNG QUÂN
THƯỢNG TƯỚNG TRUNG TƯỚNG THIẾU TƯỚNG
ĐẠI TÁ THƯỢNG TÁ TRUNG TÁ THIẾU TÁ
PHÒNG KHÔNG KHÔNG QUÂN
ĐẠI ÚY THƯỢNG ÚY TRUNG ÚY THIẾU ÚY
PHÒNG KHÔNG KHÔNG QUÂN
HẢI QUÂN
ĐÔ ĐỐC PHÓ ĐÔ ĐỐC CHUẨN ĐÔ ĐỐC
HẢI QUÂN
ĐẠI TÁ THƯỢNG TÁ TRUNG TÁ THIẾU TÁ
HẢI QUÂN
ĐẠI ÚY THƯỢNG ÚY TRUNG ÚY THIẾU ÚY
BỘ ĐỒI BIÊN PHÒNG
TRUNG TƯỚNG THIẾU TƯỚNG
BỘ ĐỒI BIÊN PHÒNG
ĐẠI TÁ THƯỢNG TÁ TRUNG TÁ THIẾU TÁ
BỘ ĐỒI BIÊN PHÒNG
ĐẠI ÚY THƯỢNG ÚY TRUNG ÚY THIẾU ÚY
CẢNH SÁT BIỂN
TRUNG TƯỚNG THIẾU TƯỚNG
CẢNH SÁT BIỂN
ĐẠI TÁ THƯỢNG TÁ TRUNG TÁ THIẾU TÁ
CẢNH SÁT BIỂN
ĐẠI ÚY THƯỢNG ÚY TRUNG ÚY THIẾU ÚY
CẤP HIỆU QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP CÁC BINH CHỦNG
Cấp hiệu của quân nhân chuyên nghiệp cơ bản như cấp hiệu của sĩ quan quy định tại khoản 2 Điều này; chỉ khác, trên nền cấp hiệu có một đường màu hồng rộng 5 mm ở chính giữa theo chiều dọc cấp hiệu. Số lượng sao trên cấp hiệu:
Chuẩn uý: chỉ có gạch, không có sao;
Thiếu uý, Thiếu tá: 01 sao;
Trung uý, Trung tá: 02 sao;
Thượng uý, Thượng tá: 03 sao;
Đại uý: 04 sao.
LỤC QUÂN
THƯỢNG TÁ TRUNG TÁ THIẾU TÁ
LỤC QUÂN
ĐẠI ÚY THƯỢNG ÚY TRUNG ÚY THIẾU ÚY CHUẨN ÚY
THƯỢNG TÁ TRUNG TÁ THIẾU TÁ
PHÒNG KHÔNG KHÔNG QUÂN
ĐẠI ÚY THƯỢNG ÚY TRUNG ÚY THIẾU ÚY
PHÒNG KHÔNG KHÔNG QUÂN
HẢI QUÂN
THƯỢNG TÁ TRUNG TÁ THIẾU TÁ
HẢI QUÂN
ĐẠI ÚY THƯỢNG ÚY TRUNG ÚY THIẾU ÚY
BỘ ĐỒI BIÊN PHÒNG
THƯỢNG TÁ TRUNG TÁ THIẾU TÁ
BỘ ĐỒI BIÊN PHÒNG
ĐẠI ÚY THƯỢNG ÚY TRUNG ÚY THIẾU ÚY
CẢNH SÁT BIỂN
THƯỢNG TÁ TRUNG TÁ THIẾU TÁ
CẢNH SÁT BIỂN
ĐẠI ÚY THƯỢNG ÚY TRUNG ÚY THIẾU ÚY
Cấp hiệu của hạ sĩ quan, binh sĩ.
a) Nền cấp hiệu màu xám nhạt; riêng Bộ đội Biên phòng màu xanh lá cây, Cảnh sát biển màu xanh dương.
b) Đường viền cấp hiệu có màu sắc như đường viền cấp hiệu của sĩ quan quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
c) Trên cấp hiệu có cúc cấp hiệu như của sĩ quan cấp tá, cấp uý quy định tại điểm d khoản 2 Điều này và vạch ngang hoặc vạch hình chữ V bằng tơ màu đỏ tươi thể hiện cấp bậc:
Binh nhì: một vạch hình chữ V;
Binh nhất: hai vạch hình chữ V;
Hạ sĩ: một vạch ngang;
Trung sĩ: hai vạch ngang;
Thượng sĩ: ba vạch ngang.
d) Hạ sĩ quan, binh sĩ Hải quân khi mặc quân phục kiểu áo có yếm mang cấp hiệu ở bả vai áo. Nền cấp hiệu màu tím than, có hình phù hiệu Hải quân ở giữa và vạch ngang bằng tơ màu vàng tươi thể hiện cấp bậc:
Binh nhì: một vạch ở đầu dưới cấp hiệu;
Binh nhất: hai vạch ở hai đầu cấp hiệu;
Hạ sĩ: một vạch ở giữa cấp hiệu;
Trung sĩ: hai vạch cân đối ở giữa cấp hiệu;
Thượng sĩ: ba vạch cân đối ở giữa cấp hiệu.
LỤC QUÂN
THƯỢNG SĨ
TRUNG SĨ
HẠ SĨ
BINH NHẤT
BINH NHÌ
PHÒNG KHÔNG KHÔNG QUÂN
THƯỢNG SĨ
TRUNG SĨ
HẠ SĨ
BINH NHẤT
BINH NHÌ
HẢI QUÂN
THƯỢNG SĨ
TRUNG SĨ
HẠ SĨ
BINH NHẤT
BINH NHÌ
BỘ ĐỒI BIÊN PHÒNG
THƯỢNG SĨ
TRUNG SĨ
HẠ SĨ
BINH NHẤT
BINH NHÌ
CẢNH SÁT BIỂN
THƯỢNG SĨ
TRUNG SĨ
HẠ SĨ
BINH NHẤT
BINH NHÌ
Quân hàm kết hợp của các quân chủng
Cấp hiệu của học viên.
a) Cấp hiệu của học viên là sĩ quan thực hiện như cấp hiệu của sĩ quan quy định tại khoản 2 Điều này.
b) Cấp hiệu của học viên đào tạo sĩ quan có Lục quân màu đỏ tươi;
Phòng không - Không quân màu xanh hoà bình;
Hải quân màu tím than;
Bộ đội Biên phòng màu xanh lá cây;
Cảnh sát biển màu xanh dương.
c) Cấp hiệu của học viên đào tạo hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật có cấu tạo và màu sắc như cấp hiệu của học viên đào tạo sĩ quan quy định tại điểm b khoản này; chỉ khác, nền cấp hiệu không có đường viền bằng tơ màu vàng tươi rộng 6 mm.
CẬP HIỆU HỌC VIÊN SĨ QUAN
HỌC VIÊN LỤC QUÂN
HỌC VIÊN PK-KQ
HỌC VIÊN HẢI QUÂN
HỌC VIÊN BIÊN PHÒNG
CẤP HIỆU, PHÙ HIỆU VÀ QUÂN HIỆU CỦA CÔNG AN NHÂN DÂN VIỆT NAM
Công an hiệu hình tròn, đường kính 36 mm, ở giữa có ngôi sao năm cánh màu vàng nổi trên nền đỏ, vành khăn trong và vành khăn ngoài màu vàng, hai bên giữa hai vành khăn có hai bông lúa màu vàng nổi trên nền xanh lục thẫm, phía dưới ngôi sao có hình nửa bánh xe, giữa nửa bánh xe có chữ lồng "CA", bánh xe và chữ CA màu vàng, bên ngoài Công an hiệu có cành tùng kép màu vàng bao quanh liền thành một khối cao 54 mm, rộng 64 mm.
Phù hiệu, cành tùng đơn của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên CAND, Nghị định 29/2016/NĐ-CP quy định, đối với trang phục thường, khi mang cấp hiệu trên vai áo, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, học viên CAND phải đeo phù hiệu màu đỏ ở cổ áo, giữa nền phù hiệu gắn Công an hiệu đường kính 18 mm. Riêng cấp tướng phù hiệu viền 3 cạnh màu vàng.
Đối với trang phục lễ phục, khi mang cấp hiệu trên vai áo, sĩ quan CAND phải đeo cành tùng đơn màu vàng ở cổ áo. Cấp tướng có thêm ngôi sao 5 cánh màu vàng trong lòng cành tùng.
Nghị định cũng quy định rõ, nghiêm cấm cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân sản xuất, làm giả, tàng trữ, đổi, mua, bán, sử dụng trái phép Cờ truyền thống, Công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, trang phục CAND. Trường hợp vi phạm thì tùy tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử vi phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
CẦU VAI VÀ PHÙ HIỆU CAND
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Ngô Nguyễn Việt Hoàng
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)