Bài 3. Quy luật giá trị trong sản xuất và lưu thông hàng hoá
Chia sẻ bởi Lại Trần Vy Thảo |
Ngày 11/05/2019 |
188
Chia sẻ tài liệu: Bài 3. Quy luật giá trị trong sản xuất và lưu thông hàng hoá thuộc Giáo dục công dân 11
Nội dung tài liệu:
Nội dung quy luật giá trị
Sản xuất và lưu thông hàng hoá phải dựa trên cơ sở thời gian lao động xã hội cần thiết.
Ví dụ: Có 3 người cùng sản xuất 1 hàng hoá có chất lượng như nhau nhưng thời gian lao động cá biệt khác nhau.
- Người sản xuất thứ nhất: 10 giờ
- Người sản xuất thứ hai: 8 giờ
- Người sản xuất thứ ba: 12 giờ
=> Lao động xã hội cần thiết là 10 giờ
Biểu hiện của quy luật giá trị trong sản xuất
TGLĐXHCT ( giá trị xã hội của 1 hàng hoá)
Nhận xét:
- Người thứ nhất: TGLĐCá biệt = TGLĐXHCần thiết =>Thực hiện đúng quy luật giá trị => Lợi nhuận.
Người thứ hai: TGLĐCá biệt nhỏ hơn TGLĐXHCần thiết => Thực hiện tốt quy luật giá trị => Lợi nhuận cao.
Người thứ ba: TGLĐCá biệt lớn hơn TGLĐXHCần thiết => Vi phạm yêu cầu của quy luật giá trị => Thua lỗ.
=>Trong lĩnh vực sản xuất: Quy luật giá trị yêu cầu người sản xuất phải đảm bảo sao cho thời gian lao động cá biệt để sản xuất hàng hoá phải phù hợp với thời gian lao động xã hội cần thiết.
Biểu hiện của quy luật giá trị trong lưu thông
Trao đổi hàng hoá phải theo nguyên tắc ngang giá.
- Đối với 1 hàng hoá: Giá cả luôn vận động xoay trục giá trị hàng hoá ( Trục thời gian LĐXH cần thiết)
- Đối với tổng hàng hoá và trên phạm vi toàn XH: Tổng giá cả hàng hoá sau khi bán bằng tổng giá trị hàng hoá trong sản xuất.
TGLĐXHCT(Giá trị)
Giá cả
Câu hỏi
Phân tích các ví dụ sau và cho biết người sản xuất kinh doanh đã chịu sự tác động nào của QLGT?
Ví dụ 1: Một người nào đó sản xuất mặt hàng A và đem ra bán trên thị trường nhưng giá cả mặt hàng này thấp hơn giá trị cá biệt mà họ đầu tư. Nếu tiếp tục họ sẽ thua lỗ.Vì vậy họ đã chuyển sang sản xuất mặt hàng B có giá cả cao trên thị trường. Như vậy để sản xuất có lãi họ phải điều chỉnh từ sản xuất mặt hàng A sang mặt hàng B theo tín hiệu của giá cả trên thị trường
NhËn xÐt
- MÆt hµng B gi¸ cao -> Cã l·i->Më réng s¶n xuÊt kinh doanh.
- MÆt hµng A gi¸ thÊp-> Thua lç-> Thu hÑp chuyÓn sang s¶n xuÊt kinh doanh mÆt hµng B.
=> Ngêi s¶n xuÊt kinh doanh dùa vµo sù chuyÓn ®éng cña gi¸ c¶ thÞ trêng ®Ó cã sù chuyÓn dÞch tõ mÆt hµng gi¸ thÊp -> gi¸ cao. §ã lµ sù ®iÒu tiÕt cña quy luËt gi¸ trÞ ®èi víi s¶n xuÊt.
Ví dụ 2: Khi năng suất lao động ở mức trung bình thì 8giờ thì người lao động sản xuất ra 8 hàng hoá. Lượng giá trị 1 hàng hoá bằng 1 giờ. Khi cải tiến kỹ thuật, năng suất lao động tăng lên trong 8 giờ người lao động sản xuất được 16 hàng hoá. Lượng giá trị một hàng hoá bằng 1/2 giờ.
? Nhận xét
- Năng suất lao động tăng lên làm cho lợi nhuận tăng lên.
- Nguời sản xuất luôn tìm cách cải tiến kỹ thuật công nghệ, nâng cao tay nghề, sử dụng thành tựu KHKT. Bằng cách đó quy luật giá trị đã có tác dụng thúc đẩy, kích thích LLSX phát triển và năng suất lao động tăng lên.
Lấy VD chứng minh QLGT thực hiện sự bình chọn tự nhiên và phân hoá người sản xuất thành giàu - nghèo ?
Ví dụ
? Người sản xuất A:
- Điều kiện sản xuất tốt
- Hao phí lao động cá biệt thấp hơn hao phí lao động XH
- Tư liệu SX kỹ thuật đổi mới, mở rộng SX -> Phát tài, giàu có.
? Người sản xuất B:
- Điều kiện SX không thuận lợi
- Hao phí lao động cá biệt lớn hơn hao phí lao động XH
- Năng lực quản lý kém, rủi ro -> Thua lỗ, phá sản
Như vậy QLGT có tác dụng bình tuyển, đánh giá người SX tạo ra sự phân hoá giàu nghèo trong XH.
Tác động của quy luật giá trị
Tác động
của
quy luật
giá trị
Điều tiết SX và LT hàng hoá, dịch vụ
thông qua sự biến động của giá cả
Kích thích LLSX phát triển và năng suất
lao động tăng lên
Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân
hóa người SX thành giàu - nghèo
Sản xuất và lưu thông hàng hoá phải dựa trên cơ sở thời gian lao động xã hội cần thiết.
Ví dụ: Có 3 người cùng sản xuất 1 hàng hoá có chất lượng như nhau nhưng thời gian lao động cá biệt khác nhau.
- Người sản xuất thứ nhất: 10 giờ
- Người sản xuất thứ hai: 8 giờ
- Người sản xuất thứ ba: 12 giờ
=> Lao động xã hội cần thiết là 10 giờ
Biểu hiện của quy luật giá trị trong sản xuất
TGLĐXHCT ( giá trị xã hội của 1 hàng hoá)
Nhận xét:
- Người thứ nhất: TGLĐCá biệt = TGLĐXHCần thiết =>Thực hiện đúng quy luật giá trị => Lợi nhuận.
Người thứ hai: TGLĐCá biệt nhỏ hơn TGLĐXHCần thiết => Thực hiện tốt quy luật giá trị => Lợi nhuận cao.
Người thứ ba: TGLĐCá biệt lớn hơn TGLĐXHCần thiết => Vi phạm yêu cầu của quy luật giá trị => Thua lỗ.
=>Trong lĩnh vực sản xuất: Quy luật giá trị yêu cầu người sản xuất phải đảm bảo sao cho thời gian lao động cá biệt để sản xuất hàng hoá phải phù hợp với thời gian lao động xã hội cần thiết.
Biểu hiện của quy luật giá trị trong lưu thông
Trao đổi hàng hoá phải theo nguyên tắc ngang giá.
- Đối với 1 hàng hoá: Giá cả luôn vận động xoay trục giá trị hàng hoá ( Trục thời gian LĐXH cần thiết)
- Đối với tổng hàng hoá và trên phạm vi toàn XH: Tổng giá cả hàng hoá sau khi bán bằng tổng giá trị hàng hoá trong sản xuất.
TGLĐXHCT(Giá trị)
Giá cả
Câu hỏi
Phân tích các ví dụ sau và cho biết người sản xuất kinh doanh đã chịu sự tác động nào của QLGT?
Ví dụ 1: Một người nào đó sản xuất mặt hàng A và đem ra bán trên thị trường nhưng giá cả mặt hàng này thấp hơn giá trị cá biệt mà họ đầu tư. Nếu tiếp tục họ sẽ thua lỗ.Vì vậy họ đã chuyển sang sản xuất mặt hàng B có giá cả cao trên thị trường. Như vậy để sản xuất có lãi họ phải điều chỉnh từ sản xuất mặt hàng A sang mặt hàng B theo tín hiệu của giá cả trên thị trường
NhËn xÐt
- MÆt hµng B gi¸ cao -> Cã l·i->Më réng s¶n xuÊt kinh doanh.
- MÆt hµng A gi¸ thÊp-> Thua lç-> Thu hÑp chuyÓn sang s¶n xuÊt kinh doanh mÆt hµng B.
=> Ngêi s¶n xuÊt kinh doanh dùa vµo sù chuyÓn ®éng cña gi¸ c¶ thÞ trêng ®Ó cã sù chuyÓn dÞch tõ mÆt hµng gi¸ thÊp -> gi¸ cao. §ã lµ sù ®iÒu tiÕt cña quy luËt gi¸ trÞ ®èi víi s¶n xuÊt.
Ví dụ 2: Khi năng suất lao động ở mức trung bình thì 8giờ thì người lao động sản xuất ra 8 hàng hoá. Lượng giá trị 1 hàng hoá bằng 1 giờ. Khi cải tiến kỹ thuật, năng suất lao động tăng lên trong 8 giờ người lao động sản xuất được 16 hàng hoá. Lượng giá trị một hàng hoá bằng 1/2 giờ.
? Nhận xét
- Năng suất lao động tăng lên làm cho lợi nhuận tăng lên.
- Nguời sản xuất luôn tìm cách cải tiến kỹ thuật công nghệ, nâng cao tay nghề, sử dụng thành tựu KHKT. Bằng cách đó quy luật giá trị đã có tác dụng thúc đẩy, kích thích LLSX phát triển và năng suất lao động tăng lên.
Lấy VD chứng minh QLGT thực hiện sự bình chọn tự nhiên và phân hoá người sản xuất thành giàu - nghèo ?
Ví dụ
? Người sản xuất A:
- Điều kiện sản xuất tốt
- Hao phí lao động cá biệt thấp hơn hao phí lao động XH
- Tư liệu SX kỹ thuật đổi mới, mở rộng SX -> Phát tài, giàu có.
? Người sản xuất B:
- Điều kiện SX không thuận lợi
- Hao phí lao động cá biệt lớn hơn hao phí lao động XH
- Năng lực quản lý kém, rủi ro -> Thua lỗ, phá sản
Như vậy QLGT có tác dụng bình tuyển, đánh giá người SX tạo ra sự phân hoá giàu nghèo trong XH.
Tác động của quy luật giá trị
Tác động
của
quy luật
giá trị
Điều tiết SX và LT hàng hoá, dịch vụ
thông qua sự biến động của giá cả
Kích thích LLSX phát triển và năng suất
lao động tăng lên
Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân
hóa người SX thành giàu - nghèo
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lại Trần Vy Thảo
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)