Bài 3. Đặc điểm chung của thực vật
Chia sẻ bởi Đặng Quang Đua |
Ngày 23/10/2018 |
32
Chia sẻ tài liệu: Bài 3. Đặc điểm chung của thực vật thuộc Sinh học 6
Nội dung tài liệu:
CHÀO MỪNG
QUÍ THẦY CÔ
VỀ THAM DỰ TẬP HUẤN
Bình Định, ngày 30 tháng 10 năm 2014
SỞ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO BÌNH ĐỊNH
1.Mục tiêu kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực
Khi nói đến mục tiêu kiểm tra, đánh giá ta nhận thấy kiểm tra, đánh giá là một phần không thể thiếu được của quá trình dạy học giúp HS tiến bộ.
Kiểm tra, đánh giá vì sự tiến bộ nghĩa là quá trình kiểm tra, đánh giá phải cung cấp những thông tin phản hồi giúp HS biết mình tiến bộ đến đâu, những mảng kiến thức, kĩ năng nào có sự tiến bộ, mảng kiến thức, kĩ năng nào còn yếu để điều chỉnh quá trình dạy và học. Và khi nói đến đánh giá là vì sự tiến bộ của HS thì đánh giá phải làm sao để HS không sợ hãi, không bị thương tổn để thúc đẩy HS nỗ lực.
Đánh giá vì sự tiến bộ của HS còn có nghĩa là sự đánh giá phải diễn ra trong suốt quá trình dạy học, giúp HS so sánh phát hiện mình thay đổi thế nào trên con đường đạt mục tiêu học tập của cá nhân đã đặt ra. Cần nhận thức rằng đánh giá là một quá tŕnh học tập, đánh giá diễn ra trong suốt quá trình dạy và học. Không chỉ GV biết cách thức, các kĩ thuật đánh giá HS mà quan trọng không kém là HS phải học được cách đánh giá của GV, phải biết đánh giá lẫn nhau và biết tự đánh giá kết quả học tập rèn luyện của chính mình. Có như vậy, HS mới tự phản hồi với bản thân xem kết quả học tập, rèn luyện của mình đạt mức nào,đến đâu so với yêu cầu, tốt hay chưa tốt như thế nào. Với cách hiểu đánh giá ấy mới giúp hình thành năng lực của HS, cái mà chúng ta đang rất mong muốn.
KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
1.Mục tiêu kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực
Đánh giá phải lượng giá chính xác, khách quan kết quả học tập, chỉ ra được HS đạt được ở mức độ nào so với mục tiêu, chuẩn đã đề ra . Sau khi HS kết thúc một giai đoạn học thì tổ chức đánh giá, để GV biết được những kiến thức mình dạy, HS đã làm chủ được kiến thức, kĩ năng ở phần nào và phần nào còn hổng...Do đó, mục tiêu của kiểm tra, đánh giá là:
- Công khai hóa nhận định về năng lực và kết quả học tập của mỗi HS, nhóm HS và tập thể lớp, tạo cơ hội cho HS phát triển kĩ năng tự đánh giá, giúp HS nhận ra sự tiến bộ của mình, khuyến khích động viên việc học tập.
- Giúp cho GV có cơ sở thực tế để nhận ra những điểm mạnh và điểm yếu của mình, tự hoàn thiện hoạt động dạy, phân đấu không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học.
Như vậy, đánh giá không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng và định hướng, điều chỉnh hoạt động của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định ra thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy.
Để xác định mục tiêu kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập của HS theo định hướng năng lực cần những chú ý sau:
- Dựa vào mục tiêu môn học, mục đích học tập và mối quan hệ giữa mục tiêu của môn học, mục đích học tập và đánh giá hoạt động học tập.
KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
1.Mục tiêu kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực
-Căn cứ vào bảng năng lực chung và năng lực chuyên biệt trong học tập môn Vật lí trong một chủ đề vật lí, để xác định một cách tường minh mục tiêu kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực ở chủ đề đó.
-Mục tiêu của môn học là những gì HS cần phải đạt được sau khi học xong môn học, nó bao gồm các thành tố:
+ Hệ thống các kiến thức khoa học gồm cả các phương pháp nhận thức;
+ Hệ thống kĩ năng kĩ xảo;
+ Khả năng vận dụng kiên thức vào thực tế;
+ Thái độ, tình cảm đối với nghề nghiệp, đối với xã hội.
- Mục đích học tập là những gì HS cần có được sau khi đã học xong một đơn vị kiến thức, một quy tắc nào đó. Mục đích học tập có thể bao gồm các phần sau đây:
+ Lĩnh hội tri thức nhân loại nhằm đáp ứng nhu cầu nhận thức về tự nhiên và xã hội;
+ Trang bị kiến thức để đáp ứng nhu cầu về thi tuyển, nghề nghiệp và cuộc sống;
+ Thu thập những kinh nghiệm để có thể độc lập nghiên cứu, hoạt động sau này.
KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
1.Mục tiêu kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực
Giữa mục tiêu của môn học, mục đích học tập và đánh giá hoạt động học tập có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Nếu mục tiêu của môn học và mục đích học tập được xác định đúng đắn thì chúng hỗ trợ cho nhau trong việc đánh giá, đạt được yêu cầu đề ra của công việc đánh giá kết quả học tập của HS.
Mục tiêu của môn học và mục đích học tập là cơ sở cho việc xác định nội dung chương trình, phương pháp, hình thức và quy trình dạy học và học tập. Đồng thời nó cũng là cơ sở để chọn phương pháp, hình thức và quy trình đánh giá hoạt động học tập của HS.
Đánh giá kết quả học tập dựa trên tiêu chí của mục tiêu dạy học sẽ nhận được thông tin phản hồi chính xác nhằm bổ sung, hoàn thiện quá trình giáo dục.
2.Các hình thức kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực
2.1.Đánh giá kết quả và đánh giá quá trình
- Đánh giá kết quả thường được sử dụng khi kết thúc một chủ đề học tập hoặc cuối một học kỳ, một năm, một cấp học. Cách đánh giá này thường sử dụng hình thức cho điểm và nó giúp cho người học biết được khả năng học tập của mình.
KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
1.Mục tiêu kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực
2.Các hình thức kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực
2.1.Đánh giá kết quả và đánh giá quá trình
- Đánh giá kết quả thường được sử dụng khi kết thúc một chủ đề học tập hoặc cuối một học kỳ, một năm, một cấp học. Cách đánh giá này thường sử dụng hình thức cho điểm và nó giúp cho người học biết được khả năng học tập của mình.
- Đánh giá quá trình được sử dụng trong suốt thời gian học của môn học. Cách đánh giá này là việc GV hoặc HS cung cấp thông tin phản hồi về hoạt động học của người học, giúp GV điều chỉnhhoạt động dạy phù hợp hơn, giúp HS có được các thông tin về hoạt động học và từ đó cải thiện những tồn tại. Việc đánh giá quá trình có ý nghĩa hơn, nếu HS cùng tham gia đánh giá chính bản thân mình vì khi HS đảm nhận vai trò tích cực trong việc xây dựng tiêu chí chấm điểm, tự đánh giá và đề ra mục tiêu thì tức là HS đã sẵn sàng chấp nhận cách thức đã được xây dựng để đánh giá khả năng học tập của họ.
KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
1.Mục tiêu kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực
2.Các hình thức kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực
2.1.Đánh giá kết quả và đánh giá quá trình
- Một số đặc điểm của đánh giá quá trình:
+ Các mục tiêu học tập phải được đề ra rõ ràng, phù hợp.
+ Các nhiệm vụ học tập cần hướng tới việc mở rộng, nâng cao hoạt động học tập.
+ Việc chấm điểm hoặc cung cấp thông tin phản hồi chỉ ra các nội dung cần chỉnh sửa, đồng thời đưa ra lời khuyên cho các hành động tiếp theo.
+ Đánh giá quá trình nhấn mạnh đến tự đánh giá mức độ đáp ứng các tiêu chí của bài học và phương hướng cải thiện để đáp ứng tốt hơn.
- Một số cách thức đánh giá quá trình.
+ Cách đánh giá nhu cầu của người học.
+ Cách khích lệ tự định hướng, như tự đánh giá, thông tin phản hồi từ bạn bè và học tập hợp tác.
+ Cách giám sát sự tiến bộ.
+ Cách kiểm tra sự hiểu biết.
KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
1.Mục tiêu kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực
2.Các hình thức kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực
2.1.Đánh giá kết quả và đánh giá quá trình
2.2.Đánh giá theo chuẩn và đánh giá theo tiêu chí
- Đánh giá theo tiêu chí, người học được đánh giá dựa trên các tiêu chí đã định rõ về thành tích, thay vì được xếp hạng trên cơ sở kết quả thu được. Khi đánh giá theo tiêu chí, chất lượng thành tích không phụ thuộc vào mức độ cao thấp về năng lực của người khác mà phụ thuộc chính mức độ cao thấp về năng lực của người được đánh giá so với các tiêu chí đã đề ra, đánh giá theo tiêu chí dùng để xác lập mức độ năng lực của một cá nhân.
- Đánh giá theo chuẩn là hình thức đánh đưa ra những nhận xét về mức độ cao thấp trong năng lực của cá nhân so với những người khác cùng làm bài thi. Đây là hình thức đánh giá kết hợp với đường cong phân bố chuẩn, trong đó giả định rằng một số ít sẽ làm bài rất tốt, một số rất kém, số còn lại nằm ở khoảng giữa được đánh giá trung bình, cách xếp loại học tập của HS ở nước ta hiện nay cũng là cách đánh giá theo chuẩn.
- Khác với đánh giá theo tiêu chí, đánh giá theo chuẩn thường tạo nên mối quan hệ căng thẳng giữa HS với nhau, làm giảm đi tính hợp tác trong học tập. Đánh giá theo chuẩn thường sử dụng các câu hỏi TNKQ vì thế khó có thể đánh giá được một số năng lực của HS
KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
1.Mục tiêu kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực
2.Các hình thức kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực
2.1.Đánh giá kết quả và đánh giá quá trình
2.2.Đánh giá theo chuẩn và đánh giá theo tiêu chí
- Khác với đánh giá theo tiêu chí, đánh giá theo chuẩn thường tạo nên mối quan hệ căng thẳng giữa HS với nhau, làm giảm đi tính hợp tác trong học tập. Đánh giá theo chuẩn thường sử dụng các câu hỏi TNKQ vì thế khó có thể đánh giá được một số năng lực của HS
+ Vận dụng giải thích, dự đoán, tính toán, đề ra giải pháp, đánh giá giải pháp kiến thức vật lí vào các tình huống thực tiễn.
+ Mô tả được các hiện tượng tự nhiên bằng ngôn ngữ vật lí và chỉ ra các quy luật vật lí trong hiện tượng đó.
+ Thu thập, đánh giá, lựa chọn và xử lí thông tin từ các nguồn khác nhau để giải quyết vấn đề trong học tập vật lí.
+ Vận dụng sự tương tự và các mô hình để xây dựng kiến thức vật lí.
+ Đề xuất được giả thuyết; suy ra các hệ quả có thể kiểm tra được.
KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
Mặt khác, việc đánh giá thông qua các kỳ thi đầu vào có tính tham chiếu chuẩn cho phép một tỷ lệ HS vượt qua thì đồng nghĩa với việc các tiêu chuẩn có thể khác nhau giữa các năm tùy thuộc chất lượng HS thi vào. Trong khi đó đánh giá theo tiêu chí không khác nhau giữa các năm, trừ khi chính các tiêu chí này được thay đổi.
1.Mục tiêu kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực
2.Các hình thức kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực
2.1.Đánh giá kết quả và đánh giá quá trình
2.2.Đánh giá theo chuẩn và đánh giá theo tiêu chí
2.3.Tự suy ngẫm và tự đánh giá
- Tự suy ngẫm và tự đánh giá là việc HS tự đưa ra các quyết định đánh giá về công việc và sự tiến bộ của bản thân. Hai hình thức đánh giá này góp phần thúc đấy học tập suốt đời, bằng cách giúp HS đánh giá thành tích học tập của bản thân và của bạn một cách thực tế, không khuyến khích sự phụ thuộc vào đánh giá của GV. Tự đánh giá rất hữu ích trong việc giúp HS nhận thức sâu sắc về bản thân, nhận ra được điểm mạnh và điểm yếu của mình. Từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm thiết thực để điều chỉnh hoạt động học kịp thời. Vì vậy, tự suy ngẫm, tự đánh giá cần được diễn ra trong suốt quá trình học tập và được sử dụng như một phần của đánh giá quá trình.
-Tự đánh giá khác với tự chấm điểm: Tự chấm điểm là cho điểm băng cách sử dụng các tiêu chí do người khác quy định. Trong khi đó tự đánh giá là quy trình xem xét, phản ánh,đồng thời là sự suy ngẫm về lựa chọn tiêu chí.
-Trong thực tiễn đánh giá thì trách nhiệm cuối cùng vẫn thuộc về GV, vì GV là người phải đảm nhận vai trò điều tiết, có thể phủ quyết nếu HS không cung cấp đủ minh chứng để bổ trợ cho số điểm tự cho mình. Đồng thời, trên thực tế tự đánh giá có thể kết hợp với hình thức đánh giá đồng đẳng nên có thể điều tiết điểm số tự đánh giá.
KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
1.Mục tiêu kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực
2.Các hình thức kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực
2.1.Đánh giá kết quả và đánh giá quá trình
2.2.Đánh giá theo chuẩn và đánh giá theo tiêu chí
2.3.Tự suy ngẫm và tự đánh giá
2.4. Đánh giá đồng đẳng
Đánh giá đồng đẳng là loại hình đánh giá trong đó HS tham gia vào việc đánh giá sản phẩm công việc của các bạn học. Khi đánh giá HS phải nắm rõ nội dung mà họ dự kiến sẽ đánh giá trong sản phẩm của các bạn học.
KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
2.5. Đánh giá qua thực tiễn
Trong dạy học vật lí sử dụng hình thức đánh giá này đánh giá được một số năng lực của HS như:
+Sử dụng được kiến thức vật lí, kĩ năng,… để thực hiện các nhiệm vụ học tập.
+Vận dụng kiến thức vật lí, kĩ năng vào các tình huống thực tiễn, giải thích, dự đoán, tính toán, đề ra giải pháp, thực hiện giải pháp, đánh giá giải pháp …
+Thu thập, đánh giá, lựa chọn và xử lí thông tin từ các nguồn khác nhau để giải quyết vấn đề trong học tập vật lí.
+Thu thập, đánh giá, lựa chọn và xử lí thông tin từ các nguồn khác nhau để giải quyết vấn đề trong học tập vật lí.
1.Mục tiêu kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực
2.Các hình thức kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực
2.1.Đánh giá kết quả và đánh giá quá trình
2.2.Đánh giá theo chuẩn và đánh giá theo tiêu chí
2.3.Tự suy ngẫm và tự đánh giá
2.4. Đánh giá đồng đẳng
KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
2.5. Đánh giá qua thực tiễn
+Lựa chọn, sử dụng các công cụ toán học phù hợp trong học tập vật lí.
+Mô tả được cấu tạo, nguyên tắc hoạt động của các thiết bị kĩ thuật,công nghệ
+So sánh và đánh giá được dưới khía cạnh vật lí, các giải pháp kĩ thuật khác nhau về mặt kinh tế, xã hội và môi trường.
+Sử dụng được kiến thức vật lí để đánh giá và cảnh báo mức độ an toàn của thí nghiệm, vấn đề trong cuộc sống và của các công nghệ hiện đại.
+Nhận ra được ảnh hưởng của vật lí lên các mối quan hệ xã hội và lịch sử.
1.Mục tiêu kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực
2.Các hình thức kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực
2.1.Đánh giá kết quả và đánh giá quá trình
2.2.Đánh giá theo chuẩn và đánh giá theo tiêu chí
2.3.Tự suy ngẫm và tự đánh giá
2.4. Đánh giá đồng đẳng
KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
2.5. Đánh giá qua thực tiễn
Đánh giá qua thực tiễn giúp đánh giá một tập hợp các kĩ năng. Đây là hình thức đánh giá khả năng học tập của HS đáng tin cậy bởi vì nó không phụ thuộc vào một phương pháp đánh giá duy nhất, mặt khác HS được đánh giá rất nhiều kĩ năng qua các tình huống khác nhau.
Đánh giá qua thực tiễn cho thấy có điểm mạnh và điểm yếu của mỗi cá nhân.
Hình thức đánh giá này mang tính chất đánh giá quá trình nên thúc đẩy việc học của HS có động lực và hiệu quả.
1.Mục tiêu kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực
2.Các hình thức kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực
KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
2.6.Một số phương pháp kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập truyền thống
2.6.1.Phương pháp dùng lời (vấn đáp, kiểm tra miệng)
-Phương pháp dùng lời là cách thức GV đưa ra cho HS lần lượt một số câu hỏi và HS trả lời trực tiếp với GV. Thông qua câu trả lời, GV đánh giá mức độ lĩnh hội tài liệu học tập của HS.
-Phương pháp dùng lời được sử dụng ở tất cả các giai đoạn của quá trình dạy học.
-Phương pháp dùng lời giúp GV dễ dàng nắm bắt được tư tưởng, cách suy luận của HS để kịp thời uốn nắn những sai sót, đồng thời giúp HS nhớ lâu tài liệu nhờ trình bày qua ngôn ngữ của mình, mạnh dạn phát biểu ý kiến,luyện tập khả năng diễn đạt ý tưởng được chính xác,suy nghĩ phán đoán nhanh chóng, rèn kĩ năng ứng xử.
-Tuy nhiên,phương pháp dùng lời có một số hạn chế:
+ Áp dụng kiểm tra cho cả lớp mất nhiều thời gian, mà ý kiến của một số HS thì không phải lả ý kiến chung cả lớp.
+ Các câu hỏi phân phối cho các HS không đồng đều.
1.Mục tiêu kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực
2.Các hình thức kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực
KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
2.6.Một số phương pháp kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập truyền thống
2.6.1.Phương pháp dùng lời (vấn đáp, kiểm tra miệng)
2.6.2. Phương pháp dùng giấy bút (kiểm tra viết)
- Phương pháp dùng giấy bút là cách thức HS làm những bài kiểm tra viết trong những khoảng thời gian khác nhau tùy theo yêu cầu của môn học.
- Phương pháp dùng giấy bút thường được sử dụng để kiểm tra định kỳ theo yêu cầu chương trình môn học.
- Phương pháp dùng giấy bút giúp GV trong một thời gian ngắn có thể kiểm tra toàn thể HS trong lớp về một số nội dung môn học, do đó đánh giá được trình độ chung của HS trong lớp và từng HS, để kịp thời điều chỉnh hoạt động dạy. Đồng thời giúp HS có đủ thời gian suy nghĩ để trả lời và biểu đạt bằng ngôn ngữ của chính mình.
-Hạn chế của phương pháp này là khó đảm bảo tính chính xác nếu không được tổ chức kiểm tra một cách nghiêm túc, khó có điều kiện để đánh giá kĩ năng thực hành, thí nghiệm, cách sử dụng công nghệ thông tin…
1.Mục tiêu kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực
2.Các hình thức kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực
KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
2.6.Một số phương pháp kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập truyền thống
2.6.1.Phương pháp dùng lời (vấn đáp, kiểm tra miệng)
2.6.2. Phương pháp dùng giấy bút (kiểm tra viết)
2.6.3.Phương pháp kiểm tra thực hành
- Phương pháp kiểm tra thực hành là cách thức HS làm những bài kiểm tra có tính chất thực hành như: đo đạc, làm thí nghiệm, chế tạo các mô hình, thiết bị kĩ thuật…ở trên lớp, trong phòng thí nghiệm, xưởng trường trường và ngoài thiên nhiên.
- Phương pháp kiểm tra thực hành dùng để kiểm tra kĩ năng, kĩ xảo thực hành, không đơn thuần kiểm tra kĩ năng biết thực hiện một cái gì đó mà còn kiểm tra kĩ năng vận dụng kiến thức vật lí vào cuộc sống.-Phương pháp kiểm tra thực hành là phương pháp hữu hiệu để dánh giá kĩ năng, kĩ xảo về thí nghiệm và vận dụng kiến thức vật lí vào cuộc sống.
-Tuy nhiên, khi áp dụng của phương pháp này là thiếu cơ sở vật chất, thiết bị thí nghiệm và nguồn nhân lực giáo viên tham gia kiểm tra đánh giá HS.
1.Mục tiêu kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực
2.Các hình thức kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực
KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
2.7. Một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển năng lực
2.7.1. Xây dựng phiếu hướng dẫn đánh giá theo tiêu chí (Rubric)
- Rubric chính là bảng thang điểm chi tiết mô tả đầy đủ các tiêu chí mà người học cần phải đạt được, là một công cụ đánh giá chính xác mức độ đạt chuẩn của HS và cung cấp thông tin phản hồi để HS tiến bộ không ngừng.Tiêu chí tốt cần có: phát biểu rõ ràng; ngắn gọn; quan sát được; mô tả hành vi; được viết sao cho HS hiểu được. Hơn nữa phải chắc chắn rằng mỗi tiêu chí là riêng biệt, đặc trưng cho dấu hiệu của bài kiểm tra.
- Nội dung Rubric là một tập hợp các tiêu chí liên hệ với mục tiêu học tập và được sử dụng để đánh giá hoặc thông báo về sản phẩm, năng lực thực hiện hoặc quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập.
- Rubric bao gồm một hoặc nhiều khía cạnh như năng lực thực hiện được đánh giá, các khái niệm hoặc ví dụ làm sáng tỏ yếu tố đang được đánh giá. Các khía cạnh được gọi là tiêu chí, thang đánh giá gọi là mức độ và định nghĩa được gọi là thông tin mô tả. Nên giới hạn số tiêu chí và mức độ. Nếu cần phân biệt HS Đạt hoặc Không đạt thì sử dụng các mức độ theo số chẵn, thường 4 hoặc 6.Nếu muốn có mức năng lực trung bình thì sử dụng các mức độ theo số lẻ. GV cần cùng HS đặt tên cho các mức độ.
1.Mục tiêu kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực
2.Các hình thức kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực
KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
2.7. Một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển năng lực
2.7.1. Xây dựng phiếu hướng dẫn đánh giá theo tiêu chí (Rubric)
2.7.2. Hồ sơ học tập
* Hồ sơ học tập là bộ sưu tập có hệ thống các hoạt động học tập của HS trong thời gian liên tục, đánh giá sự phát triển và trưởng thành của HS, hình thành ý thức sở hữu hồ sơ học tập của bản thân, từ đó biết được bản thân tiến bộ đến đâu, cần hoàn thiện ở mặt nào.
* Nội dung hồ sơ học tập ứng với cấp độ của HS và phụ thuộc vào nhiệm vụ môn học mà HS được giao, không nên chứa quá nhiều thông tin, GV và HS cần thống nhất các mục chính và tiêu chí lựa chọn các mục để đưa sản phẩm vào hồ sơ một cách hợp lí.
* Việc đánh giá hồ sơ học tập được thực hiện ở 3 đối tượng:
- Bản thân HS: Mô tả ngắn gọn mỗi nội dung trong hồ sơ, nêu rõ lí do chọn nội dung, nội dung nào đã học được, mục tiêu tương lai của mình và đánh giá tổng thể hố sơ học tập của bản thân.
- Bạn cùng lớp tham gia đánh giá hồ sơ, chỉ ra những điểm mạnh, những câu hỏi và đề xuất một số công việc tiếp theo cho bạn mình.
- GV đánh giá hồ sơ học tập dựa trên các đánh giá của HS và bạn học.
1.Mục tiêu kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực
2.Các hình thức kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực
KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
2.7. Một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển năng lực
2.7.1. Xây dựng phiếu hướng dẫn đánh giá theo tiêu chí (Rubric)
2.7.2. Hồ sơ học tập
* Gợi ý cấu trúc một hồ sơ học tập
- Trang bìa: bao gồm tên HS, lớp, trương, môn học, hình ảnh.
-Trang giới thiệu: Viết theo sở thích cá nhân, có thể là: Ảnh cá nhân, lời nói đầu, thông tin cá nhân quá trình học tập, tiểu sử, sở thích…
- Bảng chú dẫn: Đưa ra các chú dẫn về cấu trúc hồ sơ học tập và các ký hiệu sử dụng trong hồ sơ.
- Thư mục tài liệu: Liệt kê các phần trong hồ sơ học tập theo thứ tự để tiện tra cứu.
- Các minh chứng: những sản phẩm chứng minh năng lực của HS.
- Kế hoạch phát triển cá nhân.
1.Mục tiêu kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực
2.Các hình thức kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực
KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
2.7. Một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển năng lực
2.7.1. Xây dựng phiếu hướng dẫn đánh giá theo tiêu chí (Rubric)
2.7.2. Hồ sơ học tập
* Gợi ý cấu trúc một hồ sơ học tập
* Tiêu chí đánh giá hồ sơ học tập:
- Bố cục của hồ sơ học tập: Cấu trúc, hoàn chỉnh, tính đa dạng, sáng tạo độc đáo.
- Về chất lượng minh chứng: Tính xác thực, giá trị thời sự, phù hợp tính đa dạng, số lượng.
- Về chất lượng của việc tự nhận thức và tự đánh giá: Nhận thức về chủ đề, nhận thức về năng lực và trải nghiệm, nhận thức có chiều sâu, sự tiến bộ, tư duy phê phán, tự nhận thức có ý nghĩa.
1.Mục tiêu kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực
2.Các hình thức kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực
KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
2.7. Một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển năng lực
2.7.1. Xây dựng phiếu hướng dẫn đánh giá theo tiêu chí (Rubric)
2.7.2. Hồ sơ học tập
2.7.3. Một số công cụ đánh giá năng lực khác
- Ghi chép ngắn là việc đánh giá thường xuyên thông qua quan sát HS trong lớp học.
- Thẻ kiểm tra nhằm đánh giá kiến thức của HS trước, trong và sau mỗi bài học hoặc sau mỗi chủ đề học tập.
- Tập san có thể được sử dụng dể đánh giá quy trình học tập và sự phát triển của HS. Chúng có thể ở dạng mở hoặc GV viên cung cấp các câu hỏi, hướng dẫn cách làm.
HƯỚNG DẪN BIÊN SOẠN CÂU HỎI - BÀI TẬP KiỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG NĂNG LỰC CỦA CÁC CHỦ ĐỀ
1.Quy trình biên soạn
Bước 1: Xây dựng các chủ đề của bộ môn đáp ứng yêu cầu tổ chức hoạt động dạy học cực theo định hướng phát triển năng lực HS.
Bước 2: Xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ của chủ đề theo chương trình hiện hành trên quan điểm mới là định hướng phát triển năng lực HS.
Bước 3: Xác định các loại câu hỏi/bài tập theo hướng đánh giá năng lực về kiến thức, kĩ năng, thái độ của HS trong chủ đề,nội dung theo đặc thù của bộ môn. Mô tả các mức yêu cầu cần đạt theo hướng chú trọng đánh giá kĩ năng thực hiện của HS.
Bước 4: Biên soạn câu hỏi, bài tập minh họa cho các mức độ đã mô tả. Với mỗi mức độ loại câu hỏi, bài tập cần biên soạn nhiều câu hỏi, bài tập để minh họa.
Bước 5: Xây dựng tiến trình tổ chức hoạt động dạy học chủ đề nhằm hướng tới những năng lực đã xác định.
Có nhiều loại công cụ đánh giá khác nhau, đối với dạy học vật lí chủ yếu nhất vẫn là các bài tập và bảng tiêu chí đánh giá (rubric) được sử dụng trong đánh giá thông qua quan sát.
HƯỚNG DẪN BIÊN SOẠN CÂU HỎI - BÀI TẬP KiỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG NĂNG LỰC CỦA CÁC CHỦ ĐỀ
1.Quy trình biên soạn
Đối với việc xây dựng các bài tập để làm công cụ đánh giá thì có 2 cách như sau:
+Cách 1: Xây dựng bài tập dựa trên nội hàm năng lực. Với cách này chúng ta cần phân tích chi tiết nội hàm năng lực thành các thành tố, các thao tác có thể nhận biết được. Trên cơ sở đó ta xây dựng 1 nhiệm vụ trong đó có yêu cầu HS thực hiện thao tác tư duy, hoặc thao tác tay chân đó.Trên cơ sở quan sát trực tiếp thao tác hoặc kết quả đạt được của thao tác để đánh giá mức độ đạt được thành tố năng lực cần đánh giá của HS.
+ Cách 2: Xây dựng bài tập rồi mới xác định xem bài tập đó giúp đánh giá được những năng lực thành phần nào trong bảng trên. Với cách xây dựng này ta sẽ sử dụng các bài tập đã có sau đó đánh giá, có thể sử dụng phương pháp chuyên gia xem để thực hiện nhiệm vụ của bài tập đó thì HS sẽ hình thành và phát triển năng lực gì. Với biện pháp này ta có thể tận dụng hệ thống bài tập sẵn có để đánh giá kiến thức và một số năng lực thành tố trong việc vận dụng kiến thức toán. Yêu cầu đặt ra là cần xây dựng hệ thống bài tập mới trong đó có yêu cầu HS huy động tới các thành tố năng lực khác.
HƯỚNG DẪN BIÊN SOẠN CÂU HỎI - BÀI TẬP KiỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG NĂNG LỰC CỦA CÁC CHỦ ĐỀ
1.Quy trình biên soạn
Nhiệm vụ đặt ra cần xây dựng các bài tập để đánh giá được các năng lực thành phần khác, cần xây dựng một hệ thống bài tập để đảm bảo các yêu cầu như sau:
+ Bài tập có nội dung gắn với thực tiễn;
+ Bài tập gắn với nhiệm vụ hàng ngày của những nghề nghiệp thường sử dụng kiến thức vật lí trong công việc:
*Nhiệm vụ thu thập, phân tích, xắp xếp và trình bày thông tin.
*Nhiệm vụ thiết kế, đo đạc.
*Nhiệm vụ tính toán, biện luận.
*Nhiệm vụ chế tạo, lắp ráp, sửa chữa.
*Nhiệm vụ giải thích.
*Nhiệm vụ quan sát, dự đoán
HƯỚNG DẪN BIÊN SOẠN CÂU HỎI - BÀI TẬP KiỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG NĂNG LỰC CỦA CÁC CHỦ ĐỀ
2.Gợi ý xây dựng các bài tập để đánh giá các năng lực thành phần
-K1: Trình bày được kiến thức về các hiện tượng, đại lượng, định luật, nguyên lí vật lí cơ bản, các phép đo, các hằng số vật lí
Năng lực thành phần này có thể được đánh giá qua các câu hỏi trong sách giáo khoa để nhằm tái hiện kiến thức vật lí đã học.
-K2: Trình bày được mối quan hệ giữa các kiến thức vật lí
Năng lực thành phần này có thể được đánh giá qua các câu hỏi trong sách giáo khoa để yêu cầu HS trình bày mối quan hệ giữa các kiến thức, có thể sử dụng các bài tập dưới dạng yêu cầu vẽ sơ đồ tư duy, vẽ bản đồ khái niệm để diễn đạt các mối quan hệ giữa các đại lượng.
-K3: Sử dụng được kiến thức vật lí để thực hiện các nhiệm vụ học tập
Các nhiệm vụ học tập có thể được giao trong quá trình học tập bao gồm:
+ Suy luận từ giả thuyết để rút ra hệ quả.
+ Suy luận từ kiến thức cũ để đưa ra kiến thức mới.
+ Sử dụng kiến thức cũ làm căn cứ đề xuất giả thuyết.
+ Tính toán công thức làm cơ sở lí thuyết cho các phép đo.
HƯỚNG DẪN BIÊN SOẠN CÂU HỎI - BÀI TẬP KiỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG NĂNG LỰC CỦA CÁC CHỦ ĐỀ
2.Gợi ý xây dựng các bài tập để đánh giá các năng lực thành phần
-K4: Vận dụng giải thích, dự đoán, tính toán, đề ra giải pháp, đánh giá giải pháp ,kiến thức vật lí vào các tình huống thực tiễn liên quan đến:
+Nhiệm vụ, nhu cầu bản thân: ăn uống, đi lại,…
+Các hoạt động thực tiễn trong gia đình: làm bếp, đồ gia dụng,…
+Các vấn đề chung, cấp thiết: các vấn đề về ô nhiễm môi trường, năng lượng tái tạo, bảo vệ nguồn nước,…
-P1: Đặt ra những câu hỏi về một sự kiện vật lí
+ Năng lực thành phần này yêu cầu HS có thể tự đặt ra những câu hỏi có ý nghĩa về thế giới tự nhiên trong đời sống mà mình quan sát được hoặc đặt ra những câu hỏi trước sự tái hiện quy luật vật lí bằng thí nghiệm của GV. Những câu hỏi này phải thể hiện được sự tư duy của HS về vấn đề cần giải quyết, sự quan sát tỉ mỉ của HS và sự liên hệ giữa sự kiện vật lí này với các kinh nghiệm, kiến thức sẵn có.
+ HS có thể sử dụng các kĩ thuật đặt câu hỏi để đưa ra các câu hỏi khác nhau về 1 sự kiện.
+ Để đạt được và hình thành những năng lực này GV cần từng bước giao nhiệm vụ đặt câu hỏi ở các giai đoạn: phát hiện vấn đề, tự đề xuất các khó khăn gặp phải trong quá trình giải quyết vấn đề, GV cũng có thể yêu cầu HS tự ra bài tập cho bạn trong lớp và cho bản thân mình tự giải quyết.
HƯỚNG DẪN BIÊN SOẠN CÂU HỎI - BÀI TẬP KiỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG NĂNG LỰC CỦA CÁC CHỦ ĐỀ
2.Gợi ý xây dựng các bài tập để đánh giá các năng lực thành phần
-P2: Mô tả được các hiện tượng tự nhiên bằng ngôn ngữ vật lí và chỉ ra các quy luật vật lí trong hiện tượng đó
Đây chính là một trong những năng lực thành phần của năng lực quan sát, để đánh giá năng lực này GV cần giao nhiệm vụ quan sát cụ thể cho HS trong quá trình học tập ở lớp hoặc nhiệm vụ quan sát vật lí ở nhà. Ví dụ như:
+ Quan sát hiện tượng diễn ra trong thí nghiệm và mô tả lại.
+ Quan sát hiện tượng diễn ra trong một số thí nghiệm và rút ra quy luật chung.
+ Quan sát quá trình xảy ra trong tự nhiên và chỉ ra các quy luật vật lí chi phối hiện tượng.
-P3: Thu thập, đánh giá, lựa chọn và xử lí thông tin từ các nguồn khác nhau để giải quyết vấn đề trong học tập vật lí
Trong dạy học vật lí các nhiệm vụ học tập phát triển năng lực thành phần này ở HS bao gồm:
+ Nhiệm vụ tìm kiếm tài liệu từ các nguồn thông tin khác nhau để xây dựng một bài trình chiếu về một hiện tượng vật lí, một quy luật vật lí, hoặc một ứng dụng kĩ thuật của vật lí.
+ Lấy các thông tin, dữ liệu từ các trung tâm khoa học và phân tích, xử lí để giải quyết những nhiệm vụ học tập.
HƯỚNG DẪN BIÊN SOẠN CÂU HỎI - BÀI TẬP KiỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG NĂNG LỰC CỦA CÁC CHỦ ĐỀ
2.Gợi ý xây dựng các bài tập để đánh giá các năng lực thành phần
-P3: Thu thập, đánh giá, lựa chọn và xử lí thông tin từ các nguồn khác nhau để giải quyết vấn đề trong học tập vật lí
Trong dạy học vật lí các nhiệm vụ học tập phát triển năng lực thành phần này ở HS bao gồm:
+ Nhiệm vụ tìm kiếm tài liệu từ các nguồn thông tin khác nhau để xây dựng một bài trình chiếu về một hiện tượng vật lí, một quy luật vật lí, hoặc một ứng dụng kĩ thuật của vật lí.
+ Lấy các thông tin, dữ liệu từ các trung tâm khoa học và phân tích, xử lí để giải quyết những nhiệm vụ học tập.
+ Đọc sách tham khảo và tóm tắt những kiến thức trọng tâm thành một sơ đồ tư duy hoặc bản đồ khái niệm.
HƯỚNG DẪN BIÊN SOẠN CÂU HỎI - BÀI TẬP KiỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG NĂNG LỰC CỦA CÁC CHỦ ĐỀ
2.Gợi ý xây dựng các bài tập để đánh giá các năng lực thành phần
-P4: Vận dụng sự tương tự, các mô hình để xây dựng kiến thức vật lí
Năng lực thành phần gắn với 2 phương pháp nhận thức khá phổ biến trong nhận thức vật lí đó là phương pháp tương tự và phương pháp mô hình. Để đánh giá năng lực thành phần này ta có thể xây dựng các nhiệm vụ như sau:
+ Vận dụng sự tương tự để đề xuất giả thuyết.
+ Vận dụng sự tương tự để giải các bài tập.
+ Vận dung các mô hình để giải thích các hiện tượng vật lí.
+ Vận dụng những mô hình được mô tả bằng các phương trình vật lí toán làm cơ sở xuất phát các suy luận lí thuyết để rút ra các kết luận mới mang tính chất dự đoán, sau đó chúng được thí nghiệm kiểm chứng sẽ trở thành kiến thức vật lí mới.
-P5: Lựa chọn, sử dụng các công cụ toán học phù hợp trong học tập vật lí
Đây là một năng lực thành phần của năng lực mô hình hóa bằng toán học góp phần phát triển năng lực tính toán trong nhóm năng lực chung. Năng lực thành phần này được hình thành và phát triển xuyến suốt chương trình vật lí, bao gồm:
+ Các phương trình, biểu thức toán học dùng để mô tả mối quan hệ giữa các đại lượng vật lí.
HƯỚNG DẪN BIÊN SOẠN CÂU HỎI - BÀI TẬP KiỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG NĂNG LỰC CỦA CÁC CHỦ ĐỀ
2.Gợi ý xây dựng các bài tập để đánh giá các năng lực thành phần
-P5: Lựa chọn, sử dụng các công cụ toán học phù hợp trong học tập vật lí
Đây là một năng lực thành phần của năng lực mô hình hóa bằng toán học góp phần phát triển năng lực tính toán trong nhóm năng lực chung. Năng lực thành phần này được hình thành và phát triển xuyến suốt chương trình vật lí, bao gồm:
+ Các phương trình, biểu thức toán học dùng để mô tả mối quan hệ giữa các đại lượng vật lí.
+ Các cách diễn tả bằng đồ thị, bằng véc tơ … để biểu diễn các quá trình vật lí.
+ Các mô hình tia, véc tơ, mặt phẳng, đường thẳng cũng được sử dụng trong việc diễn tả các hiện tượng sự vật.
Các bài tập định lượng, các bài tập đồ thị là các bài tập góp phần phát triển trực tiếp năng lực thành phần này.
-P6: Chỉ ra được điều kiện lí tưởng của hiện tượng vật lí
Đây là một năng lực thành phần khá đặc thù của môn Vật lí, ở đây đòi hỏi HS chỉ ra được và làm nổi lên các dấu hiệu bản chất, những tác nhân chính và tạm không xem xét đến hoặc bỏ qua những tác nhân phụ, những ảnh hưởng nhỏ. VD trong một số bài toán động lực học ta bỏ qua lực ma sát, bỏ qua khối lượng dây treo…
HƯỚNG DẪN BIÊN SOẠN CÂU HỎI - BÀI TẬP KiỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG NĂNG LỰC CỦA CÁC CHỦ ĐỀ
2.Gợi ý xây dựng các bài tập để đánh giá các năng lực thành phần
-P6: Chỉ ra được điều kiện lí tưởng của hiện tượng vật lí
Đây là một năng lực thành phần khá đặc thù của mô
QUÍ THẦY CÔ
VỀ THAM DỰ TẬP HUẤN
Bình Định, ngày 30 tháng 10 năm 2014
SỞ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO BÌNH ĐỊNH
1.Mục tiêu kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực
Khi nói đến mục tiêu kiểm tra, đánh giá ta nhận thấy kiểm tra, đánh giá là một phần không thể thiếu được của quá trình dạy học giúp HS tiến bộ.
Kiểm tra, đánh giá vì sự tiến bộ nghĩa là quá trình kiểm tra, đánh giá phải cung cấp những thông tin phản hồi giúp HS biết mình tiến bộ đến đâu, những mảng kiến thức, kĩ năng nào có sự tiến bộ, mảng kiến thức, kĩ năng nào còn yếu để điều chỉnh quá trình dạy và học. Và khi nói đến đánh giá là vì sự tiến bộ của HS thì đánh giá phải làm sao để HS không sợ hãi, không bị thương tổn để thúc đẩy HS nỗ lực.
Đánh giá vì sự tiến bộ của HS còn có nghĩa là sự đánh giá phải diễn ra trong suốt quá trình dạy học, giúp HS so sánh phát hiện mình thay đổi thế nào trên con đường đạt mục tiêu học tập của cá nhân đã đặt ra. Cần nhận thức rằng đánh giá là một quá tŕnh học tập, đánh giá diễn ra trong suốt quá trình dạy và học. Không chỉ GV biết cách thức, các kĩ thuật đánh giá HS mà quan trọng không kém là HS phải học được cách đánh giá của GV, phải biết đánh giá lẫn nhau và biết tự đánh giá kết quả học tập rèn luyện của chính mình. Có như vậy, HS mới tự phản hồi với bản thân xem kết quả học tập, rèn luyện của mình đạt mức nào,đến đâu so với yêu cầu, tốt hay chưa tốt như thế nào. Với cách hiểu đánh giá ấy mới giúp hình thành năng lực của HS, cái mà chúng ta đang rất mong muốn.
KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
1.Mục tiêu kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực
Đánh giá phải lượng giá chính xác, khách quan kết quả học tập, chỉ ra được HS đạt được ở mức độ nào so với mục tiêu, chuẩn đã đề ra . Sau khi HS kết thúc một giai đoạn học thì tổ chức đánh giá, để GV biết được những kiến thức mình dạy, HS đã làm chủ được kiến thức, kĩ năng ở phần nào và phần nào còn hổng...Do đó, mục tiêu của kiểm tra, đánh giá là:
- Công khai hóa nhận định về năng lực và kết quả học tập của mỗi HS, nhóm HS và tập thể lớp, tạo cơ hội cho HS phát triển kĩ năng tự đánh giá, giúp HS nhận ra sự tiến bộ của mình, khuyến khích động viên việc học tập.
- Giúp cho GV có cơ sở thực tế để nhận ra những điểm mạnh và điểm yếu của mình, tự hoàn thiện hoạt động dạy, phân đấu không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học.
Như vậy, đánh giá không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng và định hướng, điều chỉnh hoạt động của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định ra thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy.
Để xác định mục tiêu kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập của HS theo định hướng năng lực cần những chú ý sau:
- Dựa vào mục tiêu môn học, mục đích học tập và mối quan hệ giữa mục tiêu của môn học, mục đích học tập và đánh giá hoạt động học tập.
KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
1.Mục tiêu kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực
-Căn cứ vào bảng năng lực chung và năng lực chuyên biệt trong học tập môn Vật lí trong một chủ đề vật lí, để xác định một cách tường minh mục tiêu kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực ở chủ đề đó.
-Mục tiêu của môn học là những gì HS cần phải đạt được sau khi học xong môn học, nó bao gồm các thành tố:
+ Hệ thống các kiến thức khoa học gồm cả các phương pháp nhận thức;
+ Hệ thống kĩ năng kĩ xảo;
+ Khả năng vận dụng kiên thức vào thực tế;
+ Thái độ, tình cảm đối với nghề nghiệp, đối với xã hội.
- Mục đích học tập là những gì HS cần có được sau khi đã học xong một đơn vị kiến thức, một quy tắc nào đó. Mục đích học tập có thể bao gồm các phần sau đây:
+ Lĩnh hội tri thức nhân loại nhằm đáp ứng nhu cầu nhận thức về tự nhiên và xã hội;
+ Trang bị kiến thức để đáp ứng nhu cầu về thi tuyển, nghề nghiệp và cuộc sống;
+ Thu thập những kinh nghiệm để có thể độc lập nghiên cứu, hoạt động sau này.
KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
1.Mục tiêu kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực
Giữa mục tiêu của môn học, mục đích học tập và đánh giá hoạt động học tập có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Nếu mục tiêu của môn học và mục đích học tập được xác định đúng đắn thì chúng hỗ trợ cho nhau trong việc đánh giá, đạt được yêu cầu đề ra của công việc đánh giá kết quả học tập của HS.
Mục tiêu của môn học và mục đích học tập là cơ sở cho việc xác định nội dung chương trình, phương pháp, hình thức và quy trình dạy học và học tập. Đồng thời nó cũng là cơ sở để chọn phương pháp, hình thức và quy trình đánh giá hoạt động học tập của HS.
Đánh giá kết quả học tập dựa trên tiêu chí của mục tiêu dạy học sẽ nhận được thông tin phản hồi chính xác nhằm bổ sung, hoàn thiện quá trình giáo dục.
2.Các hình thức kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực
2.1.Đánh giá kết quả và đánh giá quá trình
- Đánh giá kết quả thường được sử dụng khi kết thúc một chủ đề học tập hoặc cuối một học kỳ, một năm, một cấp học. Cách đánh giá này thường sử dụng hình thức cho điểm và nó giúp cho người học biết được khả năng học tập của mình.
KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
1.Mục tiêu kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực
2.Các hình thức kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực
2.1.Đánh giá kết quả và đánh giá quá trình
- Đánh giá kết quả thường được sử dụng khi kết thúc một chủ đề học tập hoặc cuối một học kỳ, một năm, một cấp học. Cách đánh giá này thường sử dụng hình thức cho điểm và nó giúp cho người học biết được khả năng học tập của mình.
- Đánh giá quá trình được sử dụng trong suốt thời gian học của môn học. Cách đánh giá này là việc GV hoặc HS cung cấp thông tin phản hồi về hoạt động học của người học, giúp GV điều chỉnhhoạt động dạy phù hợp hơn, giúp HS có được các thông tin về hoạt động học và từ đó cải thiện những tồn tại. Việc đánh giá quá trình có ý nghĩa hơn, nếu HS cùng tham gia đánh giá chính bản thân mình vì khi HS đảm nhận vai trò tích cực trong việc xây dựng tiêu chí chấm điểm, tự đánh giá và đề ra mục tiêu thì tức là HS đã sẵn sàng chấp nhận cách thức đã được xây dựng để đánh giá khả năng học tập của họ.
KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
1.Mục tiêu kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực
2.Các hình thức kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực
2.1.Đánh giá kết quả và đánh giá quá trình
- Một số đặc điểm của đánh giá quá trình:
+ Các mục tiêu học tập phải được đề ra rõ ràng, phù hợp.
+ Các nhiệm vụ học tập cần hướng tới việc mở rộng, nâng cao hoạt động học tập.
+ Việc chấm điểm hoặc cung cấp thông tin phản hồi chỉ ra các nội dung cần chỉnh sửa, đồng thời đưa ra lời khuyên cho các hành động tiếp theo.
+ Đánh giá quá trình nhấn mạnh đến tự đánh giá mức độ đáp ứng các tiêu chí của bài học và phương hướng cải thiện để đáp ứng tốt hơn.
- Một số cách thức đánh giá quá trình.
+ Cách đánh giá nhu cầu của người học.
+ Cách khích lệ tự định hướng, như tự đánh giá, thông tin phản hồi từ bạn bè và học tập hợp tác.
+ Cách giám sát sự tiến bộ.
+ Cách kiểm tra sự hiểu biết.
KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
1.Mục tiêu kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực
2.Các hình thức kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực
2.1.Đánh giá kết quả và đánh giá quá trình
2.2.Đánh giá theo chuẩn và đánh giá theo tiêu chí
- Đánh giá theo tiêu chí, người học được đánh giá dựa trên các tiêu chí đã định rõ về thành tích, thay vì được xếp hạng trên cơ sở kết quả thu được. Khi đánh giá theo tiêu chí, chất lượng thành tích không phụ thuộc vào mức độ cao thấp về năng lực của người khác mà phụ thuộc chính mức độ cao thấp về năng lực của người được đánh giá so với các tiêu chí đã đề ra, đánh giá theo tiêu chí dùng để xác lập mức độ năng lực của một cá nhân.
- Đánh giá theo chuẩn là hình thức đánh đưa ra những nhận xét về mức độ cao thấp trong năng lực của cá nhân so với những người khác cùng làm bài thi. Đây là hình thức đánh giá kết hợp với đường cong phân bố chuẩn, trong đó giả định rằng một số ít sẽ làm bài rất tốt, một số rất kém, số còn lại nằm ở khoảng giữa được đánh giá trung bình, cách xếp loại học tập của HS ở nước ta hiện nay cũng là cách đánh giá theo chuẩn.
- Khác với đánh giá theo tiêu chí, đánh giá theo chuẩn thường tạo nên mối quan hệ căng thẳng giữa HS với nhau, làm giảm đi tính hợp tác trong học tập. Đánh giá theo chuẩn thường sử dụng các câu hỏi TNKQ vì thế khó có thể đánh giá được một số năng lực của HS
KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
1.Mục tiêu kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực
2.Các hình thức kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực
2.1.Đánh giá kết quả và đánh giá quá trình
2.2.Đánh giá theo chuẩn và đánh giá theo tiêu chí
- Khác với đánh giá theo tiêu chí, đánh giá theo chuẩn thường tạo nên mối quan hệ căng thẳng giữa HS với nhau, làm giảm đi tính hợp tác trong học tập. Đánh giá theo chuẩn thường sử dụng các câu hỏi TNKQ vì thế khó có thể đánh giá được một số năng lực của HS
+ Vận dụng giải thích, dự đoán, tính toán, đề ra giải pháp, đánh giá giải pháp kiến thức vật lí vào các tình huống thực tiễn.
+ Mô tả được các hiện tượng tự nhiên bằng ngôn ngữ vật lí và chỉ ra các quy luật vật lí trong hiện tượng đó.
+ Thu thập, đánh giá, lựa chọn và xử lí thông tin từ các nguồn khác nhau để giải quyết vấn đề trong học tập vật lí.
+ Vận dụng sự tương tự và các mô hình để xây dựng kiến thức vật lí.
+ Đề xuất được giả thuyết; suy ra các hệ quả có thể kiểm tra được.
KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
Mặt khác, việc đánh giá thông qua các kỳ thi đầu vào có tính tham chiếu chuẩn cho phép một tỷ lệ HS vượt qua thì đồng nghĩa với việc các tiêu chuẩn có thể khác nhau giữa các năm tùy thuộc chất lượng HS thi vào. Trong khi đó đánh giá theo tiêu chí không khác nhau giữa các năm, trừ khi chính các tiêu chí này được thay đổi.
1.Mục tiêu kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực
2.Các hình thức kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực
2.1.Đánh giá kết quả và đánh giá quá trình
2.2.Đánh giá theo chuẩn và đánh giá theo tiêu chí
2.3.Tự suy ngẫm và tự đánh giá
- Tự suy ngẫm và tự đánh giá là việc HS tự đưa ra các quyết định đánh giá về công việc và sự tiến bộ của bản thân. Hai hình thức đánh giá này góp phần thúc đấy học tập suốt đời, bằng cách giúp HS đánh giá thành tích học tập của bản thân và của bạn một cách thực tế, không khuyến khích sự phụ thuộc vào đánh giá của GV. Tự đánh giá rất hữu ích trong việc giúp HS nhận thức sâu sắc về bản thân, nhận ra được điểm mạnh và điểm yếu của mình. Từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm thiết thực để điều chỉnh hoạt động học kịp thời. Vì vậy, tự suy ngẫm, tự đánh giá cần được diễn ra trong suốt quá trình học tập và được sử dụng như một phần của đánh giá quá trình.
-Tự đánh giá khác với tự chấm điểm: Tự chấm điểm là cho điểm băng cách sử dụng các tiêu chí do người khác quy định. Trong khi đó tự đánh giá là quy trình xem xét, phản ánh,đồng thời là sự suy ngẫm về lựa chọn tiêu chí.
-Trong thực tiễn đánh giá thì trách nhiệm cuối cùng vẫn thuộc về GV, vì GV là người phải đảm nhận vai trò điều tiết, có thể phủ quyết nếu HS không cung cấp đủ minh chứng để bổ trợ cho số điểm tự cho mình. Đồng thời, trên thực tế tự đánh giá có thể kết hợp với hình thức đánh giá đồng đẳng nên có thể điều tiết điểm số tự đánh giá.
KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
1.Mục tiêu kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực
2.Các hình thức kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực
2.1.Đánh giá kết quả và đánh giá quá trình
2.2.Đánh giá theo chuẩn và đánh giá theo tiêu chí
2.3.Tự suy ngẫm và tự đánh giá
2.4. Đánh giá đồng đẳng
Đánh giá đồng đẳng là loại hình đánh giá trong đó HS tham gia vào việc đánh giá sản phẩm công việc của các bạn học. Khi đánh giá HS phải nắm rõ nội dung mà họ dự kiến sẽ đánh giá trong sản phẩm của các bạn học.
KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
2.5. Đánh giá qua thực tiễn
Trong dạy học vật lí sử dụng hình thức đánh giá này đánh giá được một số năng lực của HS như:
+Sử dụng được kiến thức vật lí, kĩ năng,… để thực hiện các nhiệm vụ học tập.
+Vận dụng kiến thức vật lí, kĩ năng vào các tình huống thực tiễn, giải thích, dự đoán, tính toán, đề ra giải pháp, thực hiện giải pháp, đánh giá giải pháp …
+Thu thập, đánh giá, lựa chọn và xử lí thông tin từ các nguồn khác nhau để giải quyết vấn đề trong học tập vật lí.
+Thu thập, đánh giá, lựa chọn và xử lí thông tin từ các nguồn khác nhau để giải quyết vấn đề trong học tập vật lí.
1.Mục tiêu kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực
2.Các hình thức kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực
2.1.Đánh giá kết quả và đánh giá quá trình
2.2.Đánh giá theo chuẩn và đánh giá theo tiêu chí
2.3.Tự suy ngẫm và tự đánh giá
2.4. Đánh giá đồng đẳng
KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
2.5. Đánh giá qua thực tiễn
+Lựa chọn, sử dụng các công cụ toán học phù hợp trong học tập vật lí.
+Mô tả được cấu tạo, nguyên tắc hoạt động của các thiết bị kĩ thuật,công nghệ
+So sánh và đánh giá được dưới khía cạnh vật lí, các giải pháp kĩ thuật khác nhau về mặt kinh tế, xã hội và môi trường.
+Sử dụng được kiến thức vật lí để đánh giá và cảnh báo mức độ an toàn của thí nghiệm, vấn đề trong cuộc sống và của các công nghệ hiện đại.
+Nhận ra được ảnh hưởng của vật lí lên các mối quan hệ xã hội và lịch sử.
1.Mục tiêu kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực
2.Các hình thức kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực
2.1.Đánh giá kết quả và đánh giá quá trình
2.2.Đánh giá theo chuẩn và đánh giá theo tiêu chí
2.3.Tự suy ngẫm và tự đánh giá
2.4. Đánh giá đồng đẳng
KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
2.5. Đánh giá qua thực tiễn
Đánh giá qua thực tiễn giúp đánh giá một tập hợp các kĩ năng. Đây là hình thức đánh giá khả năng học tập của HS đáng tin cậy bởi vì nó không phụ thuộc vào một phương pháp đánh giá duy nhất, mặt khác HS được đánh giá rất nhiều kĩ năng qua các tình huống khác nhau.
Đánh giá qua thực tiễn cho thấy có điểm mạnh và điểm yếu của mỗi cá nhân.
Hình thức đánh giá này mang tính chất đánh giá quá trình nên thúc đẩy việc học của HS có động lực và hiệu quả.
1.Mục tiêu kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực
2.Các hình thức kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực
KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
2.6.Một số phương pháp kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập truyền thống
2.6.1.Phương pháp dùng lời (vấn đáp, kiểm tra miệng)
-Phương pháp dùng lời là cách thức GV đưa ra cho HS lần lượt một số câu hỏi và HS trả lời trực tiếp với GV. Thông qua câu trả lời, GV đánh giá mức độ lĩnh hội tài liệu học tập của HS.
-Phương pháp dùng lời được sử dụng ở tất cả các giai đoạn của quá trình dạy học.
-Phương pháp dùng lời giúp GV dễ dàng nắm bắt được tư tưởng, cách suy luận của HS để kịp thời uốn nắn những sai sót, đồng thời giúp HS nhớ lâu tài liệu nhờ trình bày qua ngôn ngữ của mình, mạnh dạn phát biểu ý kiến,luyện tập khả năng diễn đạt ý tưởng được chính xác,suy nghĩ phán đoán nhanh chóng, rèn kĩ năng ứng xử.
-Tuy nhiên,phương pháp dùng lời có một số hạn chế:
+ Áp dụng kiểm tra cho cả lớp mất nhiều thời gian, mà ý kiến của một số HS thì không phải lả ý kiến chung cả lớp.
+ Các câu hỏi phân phối cho các HS không đồng đều.
1.Mục tiêu kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực
2.Các hình thức kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực
KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
2.6.Một số phương pháp kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập truyền thống
2.6.1.Phương pháp dùng lời (vấn đáp, kiểm tra miệng)
2.6.2. Phương pháp dùng giấy bút (kiểm tra viết)
- Phương pháp dùng giấy bút là cách thức HS làm những bài kiểm tra viết trong những khoảng thời gian khác nhau tùy theo yêu cầu của môn học.
- Phương pháp dùng giấy bút thường được sử dụng để kiểm tra định kỳ theo yêu cầu chương trình môn học.
- Phương pháp dùng giấy bút giúp GV trong một thời gian ngắn có thể kiểm tra toàn thể HS trong lớp về một số nội dung môn học, do đó đánh giá được trình độ chung của HS trong lớp và từng HS, để kịp thời điều chỉnh hoạt động dạy. Đồng thời giúp HS có đủ thời gian suy nghĩ để trả lời và biểu đạt bằng ngôn ngữ của chính mình.
-Hạn chế của phương pháp này là khó đảm bảo tính chính xác nếu không được tổ chức kiểm tra một cách nghiêm túc, khó có điều kiện để đánh giá kĩ năng thực hành, thí nghiệm, cách sử dụng công nghệ thông tin…
1.Mục tiêu kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực
2.Các hình thức kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực
KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
2.6.Một số phương pháp kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập truyền thống
2.6.1.Phương pháp dùng lời (vấn đáp, kiểm tra miệng)
2.6.2. Phương pháp dùng giấy bút (kiểm tra viết)
2.6.3.Phương pháp kiểm tra thực hành
- Phương pháp kiểm tra thực hành là cách thức HS làm những bài kiểm tra có tính chất thực hành như: đo đạc, làm thí nghiệm, chế tạo các mô hình, thiết bị kĩ thuật…ở trên lớp, trong phòng thí nghiệm, xưởng trường trường và ngoài thiên nhiên.
- Phương pháp kiểm tra thực hành dùng để kiểm tra kĩ năng, kĩ xảo thực hành, không đơn thuần kiểm tra kĩ năng biết thực hiện một cái gì đó mà còn kiểm tra kĩ năng vận dụng kiến thức vật lí vào cuộc sống.-Phương pháp kiểm tra thực hành là phương pháp hữu hiệu để dánh giá kĩ năng, kĩ xảo về thí nghiệm và vận dụng kiến thức vật lí vào cuộc sống.
-Tuy nhiên, khi áp dụng của phương pháp này là thiếu cơ sở vật chất, thiết bị thí nghiệm và nguồn nhân lực giáo viên tham gia kiểm tra đánh giá HS.
1.Mục tiêu kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực
2.Các hình thức kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực
KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
2.7. Một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển năng lực
2.7.1. Xây dựng phiếu hướng dẫn đánh giá theo tiêu chí (Rubric)
- Rubric chính là bảng thang điểm chi tiết mô tả đầy đủ các tiêu chí mà người học cần phải đạt được, là một công cụ đánh giá chính xác mức độ đạt chuẩn của HS và cung cấp thông tin phản hồi để HS tiến bộ không ngừng.Tiêu chí tốt cần có: phát biểu rõ ràng; ngắn gọn; quan sát được; mô tả hành vi; được viết sao cho HS hiểu được. Hơn nữa phải chắc chắn rằng mỗi tiêu chí là riêng biệt, đặc trưng cho dấu hiệu của bài kiểm tra.
- Nội dung Rubric là một tập hợp các tiêu chí liên hệ với mục tiêu học tập và được sử dụng để đánh giá hoặc thông báo về sản phẩm, năng lực thực hiện hoặc quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập.
- Rubric bao gồm một hoặc nhiều khía cạnh như năng lực thực hiện được đánh giá, các khái niệm hoặc ví dụ làm sáng tỏ yếu tố đang được đánh giá. Các khía cạnh được gọi là tiêu chí, thang đánh giá gọi là mức độ và định nghĩa được gọi là thông tin mô tả. Nên giới hạn số tiêu chí và mức độ. Nếu cần phân biệt HS Đạt hoặc Không đạt thì sử dụng các mức độ theo số chẵn, thường 4 hoặc 6.Nếu muốn có mức năng lực trung bình thì sử dụng các mức độ theo số lẻ. GV cần cùng HS đặt tên cho các mức độ.
1.Mục tiêu kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực
2.Các hình thức kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực
KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
2.7. Một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển năng lực
2.7.1. Xây dựng phiếu hướng dẫn đánh giá theo tiêu chí (Rubric)
2.7.2. Hồ sơ học tập
* Hồ sơ học tập là bộ sưu tập có hệ thống các hoạt động học tập của HS trong thời gian liên tục, đánh giá sự phát triển và trưởng thành của HS, hình thành ý thức sở hữu hồ sơ học tập của bản thân, từ đó biết được bản thân tiến bộ đến đâu, cần hoàn thiện ở mặt nào.
* Nội dung hồ sơ học tập ứng với cấp độ của HS và phụ thuộc vào nhiệm vụ môn học mà HS được giao, không nên chứa quá nhiều thông tin, GV và HS cần thống nhất các mục chính và tiêu chí lựa chọn các mục để đưa sản phẩm vào hồ sơ một cách hợp lí.
* Việc đánh giá hồ sơ học tập được thực hiện ở 3 đối tượng:
- Bản thân HS: Mô tả ngắn gọn mỗi nội dung trong hồ sơ, nêu rõ lí do chọn nội dung, nội dung nào đã học được, mục tiêu tương lai của mình và đánh giá tổng thể hố sơ học tập của bản thân.
- Bạn cùng lớp tham gia đánh giá hồ sơ, chỉ ra những điểm mạnh, những câu hỏi và đề xuất một số công việc tiếp theo cho bạn mình.
- GV đánh giá hồ sơ học tập dựa trên các đánh giá của HS và bạn học.
1.Mục tiêu kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực
2.Các hình thức kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực
KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
2.7. Một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển năng lực
2.7.1. Xây dựng phiếu hướng dẫn đánh giá theo tiêu chí (Rubric)
2.7.2. Hồ sơ học tập
* Gợi ý cấu trúc một hồ sơ học tập
- Trang bìa: bao gồm tên HS, lớp, trương, môn học, hình ảnh.
-Trang giới thiệu: Viết theo sở thích cá nhân, có thể là: Ảnh cá nhân, lời nói đầu, thông tin cá nhân quá trình học tập, tiểu sử, sở thích…
- Bảng chú dẫn: Đưa ra các chú dẫn về cấu trúc hồ sơ học tập và các ký hiệu sử dụng trong hồ sơ.
- Thư mục tài liệu: Liệt kê các phần trong hồ sơ học tập theo thứ tự để tiện tra cứu.
- Các minh chứng: những sản phẩm chứng minh năng lực của HS.
- Kế hoạch phát triển cá nhân.
1.Mục tiêu kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực
2.Các hình thức kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực
KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
2.7. Một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển năng lực
2.7.1. Xây dựng phiếu hướng dẫn đánh giá theo tiêu chí (Rubric)
2.7.2. Hồ sơ học tập
* Gợi ý cấu trúc một hồ sơ học tập
* Tiêu chí đánh giá hồ sơ học tập:
- Bố cục của hồ sơ học tập: Cấu trúc, hoàn chỉnh, tính đa dạng, sáng tạo độc đáo.
- Về chất lượng minh chứng: Tính xác thực, giá trị thời sự, phù hợp tính đa dạng, số lượng.
- Về chất lượng của việc tự nhận thức và tự đánh giá: Nhận thức về chủ đề, nhận thức về năng lực và trải nghiệm, nhận thức có chiều sâu, sự tiến bộ, tư duy phê phán, tự nhận thức có ý nghĩa.
1.Mục tiêu kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực
2.Các hình thức kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực
KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
2.7. Một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển năng lực
2.7.1. Xây dựng phiếu hướng dẫn đánh giá theo tiêu chí (Rubric)
2.7.2. Hồ sơ học tập
2.7.3. Một số công cụ đánh giá năng lực khác
- Ghi chép ngắn là việc đánh giá thường xuyên thông qua quan sát HS trong lớp học.
- Thẻ kiểm tra nhằm đánh giá kiến thức của HS trước, trong và sau mỗi bài học hoặc sau mỗi chủ đề học tập.
- Tập san có thể được sử dụng dể đánh giá quy trình học tập và sự phát triển của HS. Chúng có thể ở dạng mở hoặc GV viên cung cấp các câu hỏi, hướng dẫn cách làm.
HƯỚNG DẪN BIÊN SOẠN CÂU HỎI - BÀI TẬP KiỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG NĂNG LỰC CỦA CÁC CHỦ ĐỀ
1.Quy trình biên soạn
Bước 1: Xây dựng các chủ đề của bộ môn đáp ứng yêu cầu tổ chức hoạt động dạy học cực theo định hướng phát triển năng lực HS.
Bước 2: Xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ của chủ đề theo chương trình hiện hành trên quan điểm mới là định hướng phát triển năng lực HS.
Bước 3: Xác định các loại câu hỏi/bài tập theo hướng đánh giá năng lực về kiến thức, kĩ năng, thái độ của HS trong chủ đề,nội dung theo đặc thù của bộ môn. Mô tả các mức yêu cầu cần đạt theo hướng chú trọng đánh giá kĩ năng thực hiện của HS.
Bước 4: Biên soạn câu hỏi, bài tập minh họa cho các mức độ đã mô tả. Với mỗi mức độ loại câu hỏi, bài tập cần biên soạn nhiều câu hỏi, bài tập để minh họa.
Bước 5: Xây dựng tiến trình tổ chức hoạt động dạy học chủ đề nhằm hướng tới những năng lực đã xác định.
Có nhiều loại công cụ đánh giá khác nhau, đối với dạy học vật lí chủ yếu nhất vẫn là các bài tập và bảng tiêu chí đánh giá (rubric) được sử dụng trong đánh giá thông qua quan sát.
HƯỚNG DẪN BIÊN SOẠN CÂU HỎI - BÀI TẬP KiỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG NĂNG LỰC CỦA CÁC CHỦ ĐỀ
1.Quy trình biên soạn
Đối với việc xây dựng các bài tập để làm công cụ đánh giá thì có 2 cách như sau:
+Cách 1: Xây dựng bài tập dựa trên nội hàm năng lực. Với cách này chúng ta cần phân tích chi tiết nội hàm năng lực thành các thành tố, các thao tác có thể nhận biết được. Trên cơ sở đó ta xây dựng 1 nhiệm vụ trong đó có yêu cầu HS thực hiện thao tác tư duy, hoặc thao tác tay chân đó.Trên cơ sở quan sát trực tiếp thao tác hoặc kết quả đạt được của thao tác để đánh giá mức độ đạt được thành tố năng lực cần đánh giá của HS.
+ Cách 2: Xây dựng bài tập rồi mới xác định xem bài tập đó giúp đánh giá được những năng lực thành phần nào trong bảng trên. Với cách xây dựng này ta sẽ sử dụng các bài tập đã có sau đó đánh giá, có thể sử dụng phương pháp chuyên gia xem để thực hiện nhiệm vụ của bài tập đó thì HS sẽ hình thành và phát triển năng lực gì. Với biện pháp này ta có thể tận dụng hệ thống bài tập sẵn có để đánh giá kiến thức và một số năng lực thành tố trong việc vận dụng kiến thức toán. Yêu cầu đặt ra là cần xây dựng hệ thống bài tập mới trong đó có yêu cầu HS huy động tới các thành tố năng lực khác.
HƯỚNG DẪN BIÊN SOẠN CÂU HỎI - BÀI TẬP KiỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG NĂNG LỰC CỦA CÁC CHỦ ĐỀ
1.Quy trình biên soạn
Nhiệm vụ đặt ra cần xây dựng các bài tập để đánh giá được các năng lực thành phần khác, cần xây dựng một hệ thống bài tập để đảm bảo các yêu cầu như sau:
+ Bài tập có nội dung gắn với thực tiễn;
+ Bài tập gắn với nhiệm vụ hàng ngày của những nghề nghiệp thường sử dụng kiến thức vật lí trong công việc:
*Nhiệm vụ thu thập, phân tích, xắp xếp và trình bày thông tin.
*Nhiệm vụ thiết kế, đo đạc.
*Nhiệm vụ tính toán, biện luận.
*Nhiệm vụ chế tạo, lắp ráp, sửa chữa.
*Nhiệm vụ giải thích.
*Nhiệm vụ quan sát, dự đoán
HƯỚNG DẪN BIÊN SOẠN CÂU HỎI - BÀI TẬP KiỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG NĂNG LỰC CỦA CÁC CHỦ ĐỀ
2.Gợi ý xây dựng các bài tập để đánh giá các năng lực thành phần
-K1: Trình bày được kiến thức về các hiện tượng, đại lượng, định luật, nguyên lí vật lí cơ bản, các phép đo, các hằng số vật lí
Năng lực thành phần này có thể được đánh giá qua các câu hỏi trong sách giáo khoa để nhằm tái hiện kiến thức vật lí đã học.
-K2: Trình bày được mối quan hệ giữa các kiến thức vật lí
Năng lực thành phần này có thể được đánh giá qua các câu hỏi trong sách giáo khoa để yêu cầu HS trình bày mối quan hệ giữa các kiến thức, có thể sử dụng các bài tập dưới dạng yêu cầu vẽ sơ đồ tư duy, vẽ bản đồ khái niệm để diễn đạt các mối quan hệ giữa các đại lượng.
-K3: Sử dụng được kiến thức vật lí để thực hiện các nhiệm vụ học tập
Các nhiệm vụ học tập có thể được giao trong quá trình học tập bao gồm:
+ Suy luận từ giả thuyết để rút ra hệ quả.
+ Suy luận từ kiến thức cũ để đưa ra kiến thức mới.
+ Sử dụng kiến thức cũ làm căn cứ đề xuất giả thuyết.
+ Tính toán công thức làm cơ sở lí thuyết cho các phép đo.
HƯỚNG DẪN BIÊN SOẠN CÂU HỎI - BÀI TẬP KiỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG NĂNG LỰC CỦA CÁC CHỦ ĐỀ
2.Gợi ý xây dựng các bài tập để đánh giá các năng lực thành phần
-K4: Vận dụng giải thích, dự đoán, tính toán, đề ra giải pháp, đánh giá giải pháp ,kiến thức vật lí vào các tình huống thực tiễn liên quan đến:
+Nhiệm vụ, nhu cầu bản thân: ăn uống, đi lại,…
+Các hoạt động thực tiễn trong gia đình: làm bếp, đồ gia dụng,…
+Các vấn đề chung, cấp thiết: các vấn đề về ô nhiễm môi trường, năng lượng tái tạo, bảo vệ nguồn nước,…
-P1: Đặt ra những câu hỏi về một sự kiện vật lí
+ Năng lực thành phần này yêu cầu HS có thể tự đặt ra những câu hỏi có ý nghĩa về thế giới tự nhiên trong đời sống mà mình quan sát được hoặc đặt ra những câu hỏi trước sự tái hiện quy luật vật lí bằng thí nghiệm của GV. Những câu hỏi này phải thể hiện được sự tư duy của HS về vấn đề cần giải quyết, sự quan sát tỉ mỉ của HS và sự liên hệ giữa sự kiện vật lí này với các kinh nghiệm, kiến thức sẵn có.
+ HS có thể sử dụng các kĩ thuật đặt câu hỏi để đưa ra các câu hỏi khác nhau về 1 sự kiện.
+ Để đạt được và hình thành những năng lực này GV cần từng bước giao nhiệm vụ đặt câu hỏi ở các giai đoạn: phát hiện vấn đề, tự đề xuất các khó khăn gặp phải trong quá trình giải quyết vấn đề, GV cũng có thể yêu cầu HS tự ra bài tập cho bạn trong lớp và cho bản thân mình tự giải quyết.
HƯỚNG DẪN BIÊN SOẠN CÂU HỎI - BÀI TẬP KiỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG NĂNG LỰC CỦA CÁC CHỦ ĐỀ
2.Gợi ý xây dựng các bài tập để đánh giá các năng lực thành phần
-P2: Mô tả được các hiện tượng tự nhiên bằng ngôn ngữ vật lí và chỉ ra các quy luật vật lí trong hiện tượng đó
Đây chính là một trong những năng lực thành phần của năng lực quan sát, để đánh giá năng lực này GV cần giao nhiệm vụ quan sát cụ thể cho HS trong quá trình học tập ở lớp hoặc nhiệm vụ quan sát vật lí ở nhà. Ví dụ như:
+ Quan sát hiện tượng diễn ra trong thí nghiệm và mô tả lại.
+ Quan sát hiện tượng diễn ra trong một số thí nghiệm và rút ra quy luật chung.
+ Quan sát quá trình xảy ra trong tự nhiên và chỉ ra các quy luật vật lí chi phối hiện tượng.
-P3: Thu thập, đánh giá, lựa chọn và xử lí thông tin từ các nguồn khác nhau để giải quyết vấn đề trong học tập vật lí
Trong dạy học vật lí các nhiệm vụ học tập phát triển năng lực thành phần này ở HS bao gồm:
+ Nhiệm vụ tìm kiếm tài liệu từ các nguồn thông tin khác nhau để xây dựng một bài trình chiếu về một hiện tượng vật lí, một quy luật vật lí, hoặc một ứng dụng kĩ thuật của vật lí.
+ Lấy các thông tin, dữ liệu từ các trung tâm khoa học và phân tích, xử lí để giải quyết những nhiệm vụ học tập.
HƯỚNG DẪN BIÊN SOẠN CÂU HỎI - BÀI TẬP KiỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG NĂNG LỰC CỦA CÁC CHỦ ĐỀ
2.Gợi ý xây dựng các bài tập để đánh giá các năng lực thành phần
-P3: Thu thập, đánh giá, lựa chọn và xử lí thông tin từ các nguồn khác nhau để giải quyết vấn đề trong học tập vật lí
Trong dạy học vật lí các nhiệm vụ học tập phát triển năng lực thành phần này ở HS bao gồm:
+ Nhiệm vụ tìm kiếm tài liệu từ các nguồn thông tin khác nhau để xây dựng một bài trình chiếu về một hiện tượng vật lí, một quy luật vật lí, hoặc một ứng dụng kĩ thuật của vật lí.
+ Lấy các thông tin, dữ liệu từ các trung tâm khoa học và phân tích, xử lí để giải quyết những nhiệm vụ học tập.
+ Đọc sách tham khảo và tóm tắt những kiến thức trọng tâm thành một sơ đồ tư duy hoặc bản đồ khái niệm.
HƯỚNG DẪN BIÊN SOẠN CÂU HỎI - BÀI TẬP KiỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG NĂNG LỰC CỦA CÁC CHỦ ĐỀ
2.Gợi ý xây dựng các bài tập để đánh giá các năng lực thành phần
-P4: Vận dụng sự tương tự, các mô hình để xây dựng kiến thức vật lí
Năng lực thành phần gắn với 2 phương pháp nhận thức khá phổ biến trong nhận thức vật lí đó là phương pháp tương tự và phương pháp mô hình. Để đánh giá năng lực thành phần này ta có thể xây dựng các nhiệm vụ như sau:
+ Vận dụng sự tương tự để đề xuất giả thuyết.
+ Vận dụng sự tương tự để giải các bài tập.
+ Vận dung các mô hình để giải thích các hiện tượng vật lí.
+ Vận dụng những mô hình được mô tả bằng các phương trình vật lí toán làm cơ sở xuất phát các suy luận lí thuyết để rút ra các kết luận mới mang tính chất dự đoán, sau đó chúng được thí nghiệm kiểm chứng sẽ trở thành kiến thức vật lí mới.
-P5: Lựa chọn, sử dụng các công cụ toán học phù hợp trong học tập vật lí
Đây là một năng lực thành phần của năng lực mô hình hóa bằng toán học góp phần phát triển năng lực tính toán trong nhóm năng lực chung. Năng lực thành phần này được hình thành và phát triển xuyến suốt chương trình vật lí, bao gồm:
+ Các phương trình, biểu thức toán học dùng để mô tả mối quan hệ giữa các đại lượng vật lí.
HƯỚNG DẪN BIÊN SOẠN CÂU HỎI - BÀI TẬP KiỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG NĂNG LỰC CỦA CÁC CHỦ ĐỀ
2.Gợi ý xây dựng các bài tập để đánh giá các năng lực thành phần
-P5: Lựa chọn, sử dụng các công cụ toán học phù hợp trong học tập vật lí
Đây là một năng lực thành phần của năng lực mô hình hóa bằng toán học góp phần phát triển năng lực tính toán trong nhóm năng lực chung. Năng lực thành phần này được hình thành và phát triển xuyến suốt chương trình vật lí, bao gồm:
+ Các phương trình, biểu thức toán học dùng để mô tả mối quan hệ giữa các đại lượng vật lí.
+ Các cách diễn tả bằng đồ thị, bằng véc tơ … để biểu diễn các quá trình vật lí.
+ Các mô hình tia, véc tơ, mặt phẳng, đường thẳng cũng được sử dụng trong việc diễn tả các hiện tượng sự vật.
Các bài tập định lượng, các bài tập đồ thị là các bài tập góp phần phát triển trực tiếp năng lực thành phần này.
-P6: Chỉ ra được điều kiện lí tưởng của hiện tượng vật lí
Đây là một năng lực thành phần khá đặc thù của môn Vật lí, ở đây đòi hỏi HS chỉ ra được và làm nổi lên các dấu hiệu bản chất, những tác nhân chính và tạm không xem xét đến hoặc bỏ qua những tác nhân phụ, những ảnh hưởng nhỏ. VD trong một số bài toán động lực học ta bỏ qua lực ma sát, bỏ qua khối lượng dây treo…
HƯỚNG DẪN BIÊN SOẠN CÂU HỎI - BÀI TẬP KiỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG NĂNG LỰC CỦA CÁC CHỦ ĐỀ
2.Gợi ý xây dựng các bài tập để đánh giá các năng lực thành phần
-P6: Chỉ ra được điều kiện lí tưởng của hiện tượng vật lí
Đây là một năng lực thành phần khá đặc thù của mô
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Đặng Quang Đua
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)