Bài 3. Công dân bình đẳng trước pháp luật
Chia sẻ bởi Nguyễn Văn Khởi |
Ngày 26/04/2019 |
108
Chia sẻ tài liệu: Bài 3. Công dân bình đẳng trước pháp luật thuộc Giáo dục công dân 12
Nội dung tài liệu:
Ngày soạn: 19/9/2017
Tiết theo PPCT: 7
Ngày dạy: 25/9/2017
Bài 3: CÔNG DÂN BÌNH ĐẲNG TRƯỚC PHÁP LUẬT
I.MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1.Về kiến thức:
- Biết được thế nào là bình đẳng trước pháp luật.
- Hiểu được thế nào là công dân được bình đẳng trước PL về quyền, nghĩa vụ và TNPL
- Nêu được trách nhiệm của NN trong việc bảo đảm quyền bình đẳng của công dân trước PL
2.Về kĩ năng:
- Biết phân tích, đánh giá đúng việc thực hiện quyền bình đẳng của CD trong thực tế.
- Lấy được ví dụ chứng minh mọi công dân đều bình đẳng trong việc hưởng quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lí theo qui định của pháp luật.
3.Về thái độ:Có niềm tin đối với PL, với NN trong việc bảo đảm cho CD bình đẳng trước PL
4. Định hướng hình thành năng lực
- KN tìm và xử lí thông tin, KN hợp tác, KN giải quyết vấn đề, KN tư duy phê phán
II. CHUẨN BỊ :
1.Chuẩn bị của GV:
- SGK GDCD lớp 12. SGV GDCD lớp 12
- Sách chuẩn kiến thức kĩ năng, giáo dục kĩ năng sống trong môn GDCD
- Chương trình giảm tải của bộ GD & ĐT
- Tranh, ảnh, sơ đồ, giấy khổ to.
- Có thể sử dụng vi tính, máy chiếu.
2. Chuẩn bị của HS:
- SGK GDCD 12.
- Sưu tầm các văn bản Pháp luật hiện hành của nước ta.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
* Ổn định tổ chức
* Kiểm tra bài cũ:
Các loại vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí?
1. Hoạt động khởi động
* Mục đích:Giúp HS hiểu được công dân bình đẳng về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý.
* Cách tiến hành:GV giới thiệu năm 1948 Liên Hợp Quốc ra tuyên ngôn toàn thế giới về quyền con người “ Mọi người sinh ra đều bình đẳng về phẩm giá và các quyền”. Ở nước ta quyền bình đẳng được ghi nhận trong Hiến pháp 2013 và luật.
* Dự kiến sản phẩm:HS hiểu được thế nào là bình đẳng trước pháp luật
2. Hoạt động hình thành kiến thức
Hoạt động GV và Hs
Nội dung chính
Hoạt động 1:Khái niệm bình đẳng trước pháp luật
* Mục đích: Hs hiểu được khái niệm bình đẳng trước pháp luật
* Cách tiến hành:GV giảng giải cho Hs hiểu rõ khái niệm
* Dự kiến sản phẩm:Hs hiểu được bình đẳng tức là không có sự phân biệt đối xử trong việc hưởng quyền và chịu trách nhiệm pháp lý trước pháp luật.
Cụ thể:
GV giảng
Quyền bình đẳng xuất phát từ quyền con người và quyền cơ bản nhất. Theo quy định của PL Việt Nam, mọi công dân đều bình đẳng trước PL, phụ nữ bình đẳng với nam giới về mọi phương diện, các dân tộc sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam đều bình đẳng với nhau, các thành phần KT trong nền KT thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam đều bình đẳng .
Hoạt động 2:Công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ
* Mục đích: GV làm rõ khái niệm bình đẳng về quyền và nghĩa vụ.
* Cách tiến hành: HS thảo luận lớp Lời tuyên bố của CT Hồ Chí Minh.
* Dự kiến sản phẩm: Hs hiểu được khái niệm bình đẳng về quyền và nghĩa vụ.
Cụ thể:
GV cho HS đọc lời tuyên bố của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong SGK cuối trang 27. Sau đó, GV hỏi:
Em hiểu như thế nào về quyền bình đẳng của công dân trong lời tuyên bố trên của Bác?
HS trả lời:
Lời tuyên bố của Chủ tịch Hồ Chí Minh đề cập tới quyền bầu cử và ứng cử của công dân.
GV cho HS thảo luận nhóm theo nội dung trong mục 1, SGK:
HS trình bày các ý kiến của mình.
GV phân tích cho HS hiểu rõ: Trong cùng một điều kiện như nhau, công dân được hưởng quyền và làm nghĩa vụ như nhau. Nhưng mức độ sử dụng các quyền đó đến đâu phụ thuộc vào khả năng, điều kiện, hoàn cảnh của mỗi người.
Hoạt động 3: Công dân bình đẳng về trách nhiệm pháp lí
* Mục đích: HS hiểu đượcbất kì công dân nào vi phạm pháp luật đều phải chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm của mính và bị xử lí theo quy định của pháp luật .
* Cách tiến hành: GV nêu tình huống có vấn đề:
HS phát biểu, đề xuất cách giải quyết.
* Dự kiến sản phẩm: HS hiểu được bất kỳ cá nhân tổ chức nào nếu thực hiện hành vi vi phạm pháp luật đều phải chịu trách nhiệm pháp lý trước
Tiết theo PPCT: 7
Ngày dạy: 25/9/2017
Bài 3: CÔNG DÂN BÌNH ĐẲNG TRƯỚC PHÁP LUẬT
I.MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1.Về kiến thức:
- Biết được thế nào là bình đẳng trước pháp luật.
- Hiểu được thế nào là công dân được bình đẳng trước PL về quyền, nghĩa vụ và TNPL
- Nêu được trách nhiệm của NN trong việc bảo đảm quyền bình đẳng của công dân trước PL
2.Về kĩ năng:
- Biết phân tích, đánh giá đúng việc thực hiện quyền bình đẳng của CD trong thực tế.
- Lấy được ví dụ chứng minh mọi công dân đều bình đẳng trong việc hưởng quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lí theo qui định của pháp luật.
3.Về thái độ:Có niềm tin đối với PL, với NN trong việc bảo đảm cho CD bình đẳng trước PL
4. Định hướng hình thành năng lực
- KN tìm và xử lí thông tin, KN hợp tác, KN giải quyết vấn đề, KN tư duy phê phán
II. CHUẨN BỊ :
1.Chuẩn bị của GV:
- SGK GDCD lớp 12. SGV GDCD lớp 12
- Sách chuẩn kiến thức kĩ năng, giáo dục kĩ năng sống trong môn GDCD
- Chương trình giảm tải của bộ GD & ĐT
- Tranh, ảnh, sơ đồ, giấy khổ to.
- Có thể sử dụng vi tính, máy chiếu.
2. Chuẩn bị của HS:
- SGK GDCD 12.
- Sưu tầm các văn bản Pháp luật hiện hành của nước ta.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
* Ổn định tổ chức
* Kiểm tra bài cũ:
Các loại vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí?
1. Hoạt động khởi động
* Mục đích:Giúp HS hiểu được công dân bình đẳng về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý.
* Cách tiến hành:GV giới thiệu năm 1948 Liên Hợp Quốc ra tuyên ngôn toàn thế giới về quyền con người “ Mọi người sinh ra đều bình đẳng về phẩm giá và các quyền”. Ở nước ta quyền bình đẳng được ghi nhận trong Hiến pháp 2013 và luật.
* Dự kiến sản phẩm:HS hiểu được thế nào là bình đẳng trước pháp luật
2. Hoạt động hình thành kiến thức
Hoạt động GV và Hs
Nội dung chính
Hoạt động 1:Khái niệm bình đẳng trước pháp luật
* Mục đích: Hs hiểu được khái niệm bình đẳng trước pháp luật
* Cách tiến hành:GV giảng giải cho Hs hiểu rõ khái niệm
* Dự kiến sản phẩm:Hs hiểu được bình đẳng tức là không có sự phân biệt đối xử trong việc hưởng quyền và chịu trách nhiệm pháp lý trước pháp luật.
Cụ thể:
GV giảng
Quyền bình đẳng xuất phát từ quyền con người và quyền cơ bản nhất. Theo quy định của PL Việt Nam, mọi công dân đều bình đẳng trước PL, phụ nữ bình đẳng với nam giới về mọi phương diện, các dân tộc sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam đều bình đẳng với nhau, các thành phần KT trong nền KT thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam đều bình đẳng .
Hoạt động 2:Công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ
* Mục đích: GV làm rõ khái niệm bình đẳng về quyền và nghĩa vụ.
* Cách tiến hành: HS thảo luận lớp Lời tuyên bố của CT Hồ Chí Minh.
* Dự kiến sản phẩm: Hs hiểu được khái niệm bình đẳng về quyền và nghĩa vụ.
Cụ thể:
GV cho HS đọc lời tuyên bố của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong SGK cuối trang 27. Sau đó, GV hỏi:
Em hiểu như thế nào về quyền bình đẳng của công dân trong lời tuyên bố trên của Bác?
HS trả lời:
Lời tuyên bố của Chủ tịch Hồ Chí Minh đề cập tới quyền bầu cử và ứng cử của công dân.
GV cho HS thảo luận nhóm theo nội dung trong mục 1, SGK:
HS trình bày các ý kiến của mình.
GV phân tích cho HS hiểu rõ: Trong cùng một điều kiện như nhau, công dân được hưởng quyền và làm nghĩa vụ như nhau. Nhưng mức độ sử dụng các quyền đó đến đâu phụ thuộc vào khả năng, điều kiện, hoàn cảnh của mỗi người.
Hoạt động 3: Công dân bình đẳng về trách nhiệm pháp lí
* Mục đích: HS hiểu đượcbất kì công dân nào vi phạm pháp luật đều phải chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm của mính và bị xử lí theo quy định của pháp luật .
* Cách tiến hành: GV nêu tình huống có vấn đề:
HS phát biểu, đề xuất cách giải quyết.
* Dự kiến sản phẩm: HS hiểu được bất kỳ cá nhân tổ chức nào nếu thực hiện hành vi vi phạm pháp luật đều phải chịu trách nhiệm pháp lý trước
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Văn Khởi
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)