Bài 3: Công dân bình đẳng...

Chia sẻ bởi Nguyễn Văn Liêm | Ngày 26/04/2019 | 48

Chia sẻ tài liệu: Bài 3: Công dân bình đẳng... thuộc Giáo dục công dân 12

Nội dung tài liệu:

Bài 3
CÔNG DÂN BÌNH ĐẲNG TRƯỚC PHÁP LUẬT
( 1 tiết )
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1.Về kiến thức:
- Biết được thế nào là bình đẳng trước pháp luật.
- Hiểu được thế nào là công dân được bình đẳng trước pháp luật về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lí . - Nêu được trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo đảm quyền bình đẳng của công dân
trước pháp luật . 2.Về ki� năng:
- Biết phân tích, đánh giá đúng việc thực hiện quyền bình đẳng của công dân trong thực tế.
- Lấy được ví dụ chứng minh mọi công dân đều bình đẳng trong việc hưởng quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lí theo qui định của pháp luật.
3.Về thái độ:
- Có niềm tin đối với pháp luật, đối với Nhà nước trong việc bảo đảm cho công dân bình đẳng trước pháp luật. II. NỘI DUNG :
1. Trọng tâm:
- Thế nào là bình đẳng trước pháp luật?
- Công dân bình đẳng về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lí.
- Trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo đảm quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật.
2. Một số kiến thức cần lưu ý :
- Nhiệm vụ cần thiết là phải lảm rõ thế nào là quyền bình đẳng. Đây là cơ sở, tiền đề cho nhiều nội dung của bài 4 và 5.
Trong khoa học pháp lí, "Quyền" là khả năng của mỗi công dân được tự do lựa chọn hành động. Khả năng đó được Nhà nước ghi nhận trong Hiến pháp và bảo đảm thực hiện bằng quyền lực của Nhà nước.
Quyền bình đẳng là khả năng của công dân có quyền và nghĩa vụ như nhau trong các lĩnh vực của đời sống xã hội. Khả năng đó không bị phân biệt đối xử vì lí do giống nòi, thành phần giai cấp, địa vị dân tộc, tôn giáo.
Tuy vậy, quyền bình đẳng không có nghĩa là mọi người đều có quyền bằng nhau, ngang nhau trong mọi trường hợp. Nghĩa là quyền bình đẳng phải được hiểu là: trong cùng một điều kiện và hoàn cảnh như nhau, công dân được đối xử như nhau, có quyền và nghĩa vụ như nhau theo quy định của pháp luật.
- Cơ sở để đảm bảo cho công dân được bình đẳng trước pháp luật về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lí:
+ Quyền và nghĩa vụ của công dân do Hiến pháp và luật quy định, không một tổ chức, cá nhân nào được phép tuỳ tiện đặt ra quyền và nghĩa vụ trái với Hiến pháp và luật. Do đó, mỗi công dân cần nắm vững các quy định của Hiến pháp và luật để thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình và cần đề phòng, ngăn chặn mọi hành vi lạm quyền, làm không đúng thẩm quyền ảnh hưởng tới việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của công dân.
+ Trách nhiệm pháp lí chỉ do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng với các chủ thể vi phạm pháp luật, theo quy định của pháp luật ( trách nhiệm hành chính, dân sự, hình sự, kỉ luật).
Trách nhiệm pháp lí là bắt buộc đối với tất cả những ai vi phạm pháp luật. Những người vi phạm pháp luật nhất thiết phải bị xử lí. Không ai có thể biện bạch cho hành vi vi phạm pháp luật của mình, dù người đó ở cương vị nào trong xã hội. Điều quan trọng là phải phát hiện được mọi hành vi pham pháp để xử lí công minh theo pháp luật; kiên quyết đấu tranh chống những biểu hiện lợi dụng chức quyền để vi phạm pháp luật, hoặc dung túng bao che cho những hành vi phạm pháp. Nhà nước có nhiệm vụ khuyến khích, bảo vệ cho những người trung thực, thẳng thắn đấu tranh bảo vệ công lí.
+ Truy cứu trách nhiệm pháp lí tức là áp dụng những biện pháp cưỡng chế được nhà nước quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật. Chủ thể vi phạm pháp luật bị Nhà nước cưỡng chế phải thực hiện các chế tài của pháp luật. Quyền xét xử thuộc về toà án, vì vậy, để đảm bảo về trách nhiệm pháp lí thì trong quá trình xét xử phải đảm bảo nguyên tắc bình đẳng trước toà án. A�p dụng trách nhiệm pháp lí ngoài tác dụng trừng phạt, còn có tác dụng răn đe những người khác, khiến họ phải biết kiềm chế, giữ cho mình không vi phạm pháp luật; giáo dục họ ý thức tôn trọng và thực hiện pháp luật nghiêm minh, làm cho người tin tưpởng vào công lí, tích cực đấu tranh chống mọi biểu hiện vi phạm pháp luật, từng bước loại trừ dần hiện tượng vi phạm pháp luật ra khỏi đời sống xã hội.
+ Để đảm bảo cho công dân bình đẳng về trách nhiệm pháp lí, phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau: Nguyên tắc chỉ truy cứu trách nhiệm đối với hành vi vi phạm pháp luật khi hành vi đó có lỗi; Nguyên tắc pháp chế, công bằng, công khai, nhanh chóng, kịp thời.
Trong một số trường hợp nhất định có thể dùng các biện pháp tác động về mặt xã hội thay cho việc áp dụng những biện pháp trách nhiệm pháp lí bằng cách giao cho các tổ chức xã hội, tập thể lao động giáo dục người vi phạm pháp luật.
III. PHƯƠNG PHÁP :
Thuyết trình, vấn đáp, thảo luận nhóm, tạo tình huống, trực quan,.
IV. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
- Tranh, ảnh, sơ đồ, giấy khổ to.
- Có thể sử dụng vi tính, máy chiếu.
V. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP :
1. Ổn định tổ chức lớp :
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Giảng bài mới:
Con người sinh ra đều mong muốn được sống trong một xã hội bình đẳng, nhân đạo, có kỉ cương. Mong muốn đó có thể thực hiện được trong xã hội duy trì chế độ người bóc lột người hay không? Nhà nước ta với bản chất là Nhà nước của dân, do dân và vì dân đã đem lại quyền bình đẳng cho công dân. Vậy, ở nước ta hiện nay, quyền bình đẳng của công dân được thực hiện trên cơ sở nào và làm thế nào để quyền bình đẳng của công dân được tôn trọng và bảo vệ?

Phần làm việc của Thầy và Trò
Nội dung chính của bài học

GV giảng:
Quyền bình đẳng xuất phát từ quyền con người và quyền cơ bản nhất của quyền con người.
Tuyên ngôn độc lập năm 1776 của nước Mỹ đã khẳng định : "Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc".
Bản Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791 cũng nêu rõ : "Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi".
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật, phụ nữ bình đẳng với nam giới về mọi phương diện, các dân tộc sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam đều bình đẳng với nhau, các thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam đều bình đẳng .
Đơn vị kiến thức 1:
Công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ
( Mức độ kiến thức:
HS hiểu được:
Nội dung công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ: trước Nhà nước và xã hội, công dân không bị phân biệt đối xử trong việc được hưởng quyền và thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật; quyền của công dân không tách rời nghĩa vụ công dân.
( Cách thực hiện:
GV cho HS đọc lời tuyên bố của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong SGK cuối trang 27. Sau đó, GV hỏi:
� Em hiểu như thế nào về quyền bình đẳng của công dân trong lời tuyên bố trên của Bác?
GV giúp HS trả lời:
Lời tuyên bố của Chủ tịch Hồ Chí Minh đề cập tới quyền bầu cử và ứng cử của công dân. Quyền bầu cử và ứng cử của công dân không bị phân biệt bởi nam, nữ, giàu, nghèo, thành phần dân tộc, tôn giáo, địa vị xã hội. Mọi công dân Việt Nam đều bình đẳng trong việc hưởng quyền bầu cử và ứng cử.
GV cho HS thảo luận nhóm theo nội dung trong mục 1, SGK:
Trong lớp học của em, có bạn được miễn hoặc giảm học phí so với các bạn khác; có bạn được lĩnh học bổng, còn các bạn khác thì không; có bạn được tham dự đội tuyển thi học sinh giỏi quốc gia, giao lưu văn hoá quốc tế, còn các bạn khác thì không được tham dự; các bạn nam đủ 17 tuổi phải đăng kí nghĩa vụ quân sự, còn các bạn nữ không phải thực hiện nghĩa vụ này.
Theo em, những trường hợp trên đây có mâu thẫn với quyền bình đẳng không? Vì sao?
HS trình bày các ý kiến của mình.
GV phân tích cho HS hiểu rõ: Trong cùng một điều kiện như nhau, công dân được hưởng quyền và làm nghĩa vụ như nhau. Nhưng mức độ sử dụng các quyền đó đến đâu phụ thuộc vào khả năng, điều kiện, hoàn cảnh của mỗi người. Vì vậy, trong thực tế, có thể người này được hưởng nhiều quyền hơn, người kia được hưởng ít quyền hơn hoặc người này thực hiện nghĩa vụ khác với người kia, nhưng vẫn là bình đẳng trong việc hưởng quyền và thực hiện nghĩa vụ.
GV giảng mở rộng:
Công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ được hiểu là trong cùng một điều kiện, hoàn cảnh như nhau, mọi công dân đều được hưởng quyền và phải làm nghĩa vụ như nhau.
Điều kiện, hoàn cảnh thế nào tuỳ thuộc vào quy định của pháp luật trong từng lĩnh vực, từng trường hợp cụ thể. Ví dụ :
1. Theo Luật thuế thu nhập cá nhân, những người có thu nhập trên 60 triệu đồng/năm có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, với những người có cùng mức thu nhập, số tiền thuế phải nộp cụ thể của mỗi người còn phụ thuộc vào họ là người độc thân hay là người có gia đình đang có trách nhiệm nuôi dưỡng những người phụ thuộc. Những người độc thân có cùng một m
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Văn Liêm
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)