Bài 3. Các quốc gia cổ đại phương Đông
Chia sẻ bởi Phan Tuong Van |
Ngày 10/05/2019 |
33
Chia sẻ tài liệu: Bài 3. Các quốc gia cổ đại phương Đông thuộc Lịch sử 10
Nội dung tài liệu:
CHƯƠNG II
XÃ HỘI CỔ ĐẠI
Bài 3 – CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG ĐÔNG
1.Điều kiện tự nhiên và sự phát triển kinh tế
2.Sự hình thành các quốc gia cổ đại
3.Xã hội cổ đại phương Đông
4.Chế độ chuyên chế cổ đại
5.Văn hóa cổ đại phương Đông
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1.1.Điều kiện tự nhiên
–Vị trí: lưu vực của những dòng sông lớn ở châu Á, châu Phi.
Sông Nin ở Ai Cập
Sông Ơ-phơ-rát và Ti-gơ-rơ ở Luỡng
Hà
Sông Ấn, sông Hằng ở Ấn Độ
Hoàng Hà ở Trung Quốc
– Đất đai: Đất phù sa phì nhiêu và mềm xốp, dễ canh tác.
– Khí hậu: Lượng mưa đều đặn phân bố theo mùa, có khí hậu ẩm nóng (trừ Trung Quốc). Vào mùa mưa hằng năm, nước sông dâng cao, phủ lên các chân ruộng thấp một lớp đất phù sa màu mỡ, thích hợp cho việc gieo trồng các loại cây lương thực.
–Vì điều kiện tự nhiên thuận lợi như vậy, nên khoảng 3500 – 2000 năm TCN, cư dân đã tập trung khá đông theo từng bộ lạc trên các thềm đất cao gần sông. Đầu tiên là cư dân cổ ở Tây Á và Ai Cập, rồi đến lượt cư dân trên các lưu vực sông còn lại.. Lúc này họ đã biết sử dụng đồng thau cùng với những công cụ đá, tre, gỗ.
1.2.Sự phát triển kinh tế
Ngành kinh tế chủ yếu
Cư dân sống chủ yếu bằng nghề nông. Họ biết trồng mỗi năm hai vụ lúa. Họ phải lo xây dựng hệ thống thuỷ lợi, đắp đê ngăn lũ, đào kênh máng dẫn nước… Việc trị thuỷ khiến mọi người liên kết, gắn bó với nhau trong tổ chức công xã.
Những ngành kinh tế bổ trợ
Nuôi gia súc, làm gốm và dệt vải để đáp
ứng nhu cầu hằng ngày.
Tiến hành trao đổi sản phẩm giữa vùng
này với vùng khác.
.SỰ HÌNH THÀNH
CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI
2.1.Cơ sở hình thành
Sản xuất phát triển dẫn đến phân hóa xã hội: xuất hiện kẻ giàu, người nghèo, quí tộc và bình dân. Trên cơ sở đó, giai cấp và nhà nước ra đời
2.2.Các quốc gia cổ đại gồm
BẢNG THỐNG KÊ CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI
2.3.Nhận xét
Các quốc gia cổ đại phương Đông đều đã được hình thành từ khoảng thiên niên kỉ IV – III TCN. Đây là những nhà nước ra đời vào loại sớm nhất thế giới.
.XÃ HỘI CỔ ĐẠI PHƯƠNG ĐÔNG
NÔNG DÂN CÔNG XÃ
QUÍ TỘC
NÔ LỆ
VUA
QUÍ TỘC
NÔNG DÂN CÔNG XÃ
NƠ L?
XÃ HỘI CÓ GIAI CẤP ĐẦU TIÊN CỦA LOÀI NGƯỜI
3.1.Nông dân công xã
Nhu cầu công tác thuỷ lợi khiến những người nông dân gắn bó và ràng buộc với nhau trong khuôn khổ của công xã nông thôn nên gọi họ là nông dân công xã.
là bộ phận đông đảo nhất, có vai trò to lớn trong sản xuất. Họ nhận ruộng đất ở công xã để canh tác, phải nộp một phần sản phẩm thu hoạch được và làm không công cho quí tộc.
3.2.Giai cấp thống trị
Gồm có vua chuyên chế đứng đầu, kế đến là đội ngũ đông đảo quí tộc, quan lại, chủ ruộng đất và tầng lớp tăng lữ.
Vai trò: có nhiều của cải và quyền thế, giữ chức vụ tôn giáo hoặc quản lý bộ máy nhà nước, địa phương…
Họ sống giàu sang bằng sự bóc lột, bằng bổng lộc do nhà nước cấp và do chức vụ đem lại.
3.3.Nô lệ
Nguồn gốc: là tù binh bị bắt trong chiến tranh hoặc nông dân nghèo không trả được nợ.
Vai trò: Là tầng lớp thấp nhất trong xã hội. Họ chuyên làm các việc nặng nhọc và hầu hạ quí tộc.
.CHẾ ĐỘ CHUYÊN CHẾ CỔ ĐẠI
4.1.CƠ SỞ HÌNH THÀNH: Sự phát triển của nền sản xuất nông nghiệp.
4.2.THỜI GIAN HÌNH THÀNH: Thiên niên kỉ IV – thiên niên kỉ III TCN.
4.3.NHU CẦU HÌNH THÀNH: Trị thuỷ - Điều hành và quản lý xã hội.
4.5TÍNH CHẤT: Là nhà nước chuyên chế trung ương tập quyền.
Vua Menes giết nô lệ
4.4.Cơ cấu bộ máy nhà nước
VUA đứng đầu nhà nước. Vua dựa vào quí tộc và tôn giáo bắt mọi người phải phục tùng. Vua tự coi mình là người đại diện của thần thánh ở trần gian, là người chủ tối cao của đất nước. Vua tự quyết định mọi chính sách, mọi công việc. Vì vậy, gọi vua là vua chuyên chế. Ở Ai Cập, gọi là Pha-ra-ôn (cái nhà lớn), ở Lưỡng Hà gọi là En-xi (người đứng đầu), ở Trung Quốc gọi là Thiên tử (con Trời).
BỘ MÁY HÀNH CHÍNH QUAN LIÊU để giúp việc cho vua, gồm toàn quí tộc, đứng đầu là một quan đại thần (ở Ai Cập gọi là Vidia, ở Trung Quốc gọi là Thừa tướng ). Bộ máy này chuyên làm các việc thu thuế, xây dựng đền tháp, cung điện, đường sá và chỉ huy quân đội.
5.VĂN HOÁ CỔ ĐẠI PHƯƠNG ĐÔNG
Lịch pháp và thiên văn học
Chữ viết
Toán học
Kiến trúc
5.1.Lịch pháp và thiên văn học
Nguyên nhân ra đời
Do nhu cầu sản xuất nông nghiệp, cần biết thời tiết để cày cấy đúng thời vụ.
Thành tựu:
Cư dân cổ phương Đông đã biết sự chuyển động của Mặt Trời, Mặt Trăng. Từ đó, họ sáng tạo ra lịch, gọi là nông lịch, theo đó, một năm có 365 ngày được chia thành 12 tháng. Chu kì thời gian được tính bằng năm, tháng, tuần, ngày. Năm được chia thành mùa: mùa mưa là mùa nước lên, mùa khô là mùa nước xuống, mùa gieo trồng đất bãi.
Thời đó, con người còn biết đo thời gian bằng ánh sáng Mặt Trời và tính được mỗi ngày có 24 giờ.
Chữ tượng hình Ai Cập (chữ CLÉOPATRA)
Cây papyrus
Giấy papyrus
Nguyên nhân ra đời
Do nhu cầu ghi chép và lưu giữ. Chữ viết đầu tiên xuất hiện ở Ai Cập và Lưỡng Hà vào khoảng thiên niên kỉ IV TCN.
Thành tựu
Chữ viết đầu tiên là chữ tượng hình. Đó là hình vẽ những gì muốn nói, về sau sáng tạo thêm những kí hiệu để biểu hiện khái niệm trừu tượng.
Sau này, người ta cách điệu hóa chữ tượng hình thành nét và ghép các nét theo qui ước để phản ánh ý nghĩ của con người một cách phong phú hơn gọi là chữ tượng ý.
5.2.CHỮ VIẾT
Phương tiện ghi chép
Người Ai Cập làm giấy bằng vỏ cây papirút.
Người Sume ở Lưỡng Hà dùng một loại cây sậy vót nhọn làm bút viết lên những tấm đất sét còn ướt rồi đem phơi nắng hoặc nung khô.
Người Trung Quốc lúc đầu khắc chữ trên xương thú hoặc mai rùa, về sau biết kết hợp một số nét thành chữ và viết trên thẻ tre hay trên lụa.
Ý nghĩa: Chữ viết là một phát minh lớn của loài người.
CÁCH VIẾT SỐ CỦA NGƯỜI AI CẬP CỔ ĐẠI
CHỮ
VÀ
CHỮ SỐ
CỦA
LƯỠNG HÀ
CỔ ĐẠI
5.3.TOÁN HỌC
Nguyên nhân ra đời: Do nhu cầu tính toán lại diện tích ruộng đất sau khi ngập nước, tính toán trong xây dựng…
Thành tựu: Biết chữ số từ 1 đến 1 triệu bằng những kí hiệu đơn giản.
Người Ai Cập cổ đại rất giỏi về hình học. Họ tính được số Pi = 3,16, tính được diện tích hình tròn, hình tam giác, thể tích hình cầu…
Người Lưỡng Hà giỏi số học, họ có thể làm các phép cộng, trừ, nhân, chia cho tới 1 triệu.
Người Ấn Độ phát minh ra số 0 và hệ chữ số mà hiện nay chúng ta đang dùng và quen gọi là số Ả Rập.
Ý nghĩa: Những hiểu biết về toán học của người xưa để lại nhiều kinh nghiệm quí, chuẩn bị cho bước phát triển cao hơn ở thời sau.
KIM TỰ THÁP Ở GIZA
THÀNH BABYLON
ĐỀN THÁP Ở ẤN ĐỘ
5.4.KIẾN TRÚC
Thành tựu: Nghệ thuật kiến trúc phát triển phong phú, nhiều di tích cách đây hàng ngàn năm còn lưu lại như Kim tự tháp ở Ai Cập, những khu đền tháp ở Ấn Độ, thành Ba-bi-lon ở Lưỡng Hà…
Ý nghĩa: Những công trình kiến trúc cổ xưa là những kì tích về sức lao động và tài năng sáng tạo của con người.
HẾT
XÃ HỘI CỔ ĐẠI
Bài 3 – CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG ĐÔNG
1.Điều kiện tự nhiên và sự phát triển kinh tế
2.Sự hình thành các quốc gia cổ đại
3.Xã hội cổ đại phương Đông
4.Chế độ chuyên chế cổ đại
5.Văn hóa cổ đại phương Đông
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1.1.Điều kiện tự nhiên
–Vị trí: lưu vực của những dòng sông lớn ở châu Á, châu Phi.
Sông Nin ở Ai Cập
Sông Ơ-phơ-rát và Ti-gơ-rơ ở Luỡng
Hà
Sông Ấn, sông Hằng ở Ấn Độ
Hoàng Hà ở Trung Quốc
– Đất đai: Đất phù sa phì nhiêu và mềm xốp, dễ canh tác.
– Khí hậu: Lượng mưa đều đặn phân bố theo mùa, có khí hậu ẩm nóng (trừ Trung Quốc). Vào mùa mưa hằng năm, nước sông dâng cao, phủ lên các chân ruộng thấp một lớp đất phù sa màu mỡ, thích hợp cho việc gieo trồng các loại cây lương thực.
–Vì điều kiện tự nhiên thuận lợi như vậy, nên khoảng 3500 – 2000 năm TCN, cư dân đã tập trung khá đông theo từng bộ lạc trên các thềm đất cao gần sông. Đầu tiên là cư dân cổ ở Tây Á và Ai Cập, rồi đến lượt cư dân trên các lưu vực sông còn lại.. Lúc này họ đã biết sử dụng đồng thau cùng với những công cụ đá, tre, gỗ.
1.2.Sự phát triển kinh tế
Ngành kinh tế chủ yếu
Cư dân sống chủ yếu bằng nghề nông. Họ biết trồng mỗi năm hai vụ lúa. Họ phải lo xây dựng hệ thống thuỷ lợi, đắp đê ngăn lũ, đào kênh máng dẫn nước… Việc trị thuỷ khiến mọi người liên kết, gắn bó với nhau trong tổ chức công xã.
Những ngành kinh tế bổ trợ
Nuôi gia súc, làm gốm và dệt vải để đáp
ứng nhu cầu hằng ngày.
Tiến hành trao đổi sản phẩm giữa vùng
này với vùng khác.
.SỰ HÌNH THÀNH
CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI
2.1.Cơ sở hình thành
Sản xuất phát triển dẫn đến phân hóa xã hội: xuất hiện kẻ giàu, người nghèo, quí tộc và bình dân. Trên cơ sở đó, giai cấp và nhà nước ra đời
2.2.Các quốc gia cổ đại gồm
BẢNG THỐNG KÊ CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI
2.3.Nhận xét
Các quốc gia cổ đại phương Đông đều đã được hình thành từ khoảng thiên niên kỉ IV – III TCN. Đây là những nhà nước ra đời vào loại sớm nhất thế giới.
.XÃ HỘI CỔ ĐẠI PHƯƠNG ĐÔNG
NÔNG DÂN CÔNG XÃ
QUÍ TỘC
NÔ LỆ
VUA
QUÍ TỘC
NÔNG DÂN CÔNG XÃ
NƠ L?
XÃ HỘI CÓ GIAI CẤP ĐẦU TIÊN CỦA LOÀI NGƯỜI
3.1.Nông dân công xã
Nhu cầu công tác thuỷ lợi khiến những người nông dân gắn bó và ràng buộc với nhau trong khuôn khổ của công xã nông thôn nên gọi họ là nông dân công xã.
là bộ phận đông đảo nhất, có vai trò to lớn trong sản xuất. Họ nhận ruộng đất ở công xã để canh tác, phải nộp một phần sản phẩm thu hoạch được và làm không công cho quí tộc.
3.2.Giai cấp thống trị
Gồm có vua chuyên chế đứng đầu, kế đến là đội ngũ đông đảo quí tộc, quan lại, chủ ruộng đất và tầng lớp tăng lữ.
Vai trò: có nhiều của cải và quyền thế, giữ chức vụ tôn giáo hoặc quản lý bộ máy nhà nước, địa phương…
Họ sống giàu sang bằng sự bóc lột, bằng bổng lộc do nhà nước cấp và do chức vụ đem lại.
3.3.Nô lệ
Nguồn gốc: là tù binh bị bắt trong chiến tranh hoặc nông dân nghèo không trả được nợ.
Vai trò: Là tầng lớp thấp nhất trong xã hội. Họ chuyên làm các việc nặng nhọc và hầu hạ quí tộc.
.CHẾ ĐỘ CHUYÊN CHẾ CỔ ĐẠI
4.1.CƠ SỞ HÌNH THÀNH: Sự phát triển của nền sản xuất nông nghiệp.
4.2.THỜI GIAN HÌNH THÀNH: Thiên niên kỉ IV – thiên niên kỉ III TCN.
4.3.NHU CẦU HÌNH THÀNH: Trị thuỷ - Điều hành và quản lý xã hội.
4.5TÍNH CHẤT: Là nhà nước chuyên chế trung ương tập quyền.
Vua Menes giết nô lệ
4.4.Cơ cấu bộ máy nhà nước
VUA đứng đầu nhà nước. Vua dựa vào quí tộc và tôn giáo bắt mọi người phải phục tùng. Vua tự coi mình là người đại diện của thần thánh ở trần gian, là người chủ tối cao của đất nước. Vua tự quyết định mọi chính sách, mọi công việc. Vì vậy, gọi vua là vua chuyên chế. Ở Ai Cập, gọi là Pha-ra-ôn (cái nhà lớn), ở Lưỡng Hà gọi là En-xi (người đứng đầu), ở Trung Quốc gọi là Thiên tử (con Trời).
BỘ MÁY HÀNH CHÍNH QUAN LIÊU để giúp việc cho vua, gồm toàn quí tộc, đứng đầu là một quan đại thần (ở Ai Cập gọi là Vidia, ở Trung Quốc gọi là Thừa tướng ). Bộ máy này chuyên làm các việc thu thuế, xây dựng đền tháp, cung điện, đường sá và chỉ huy quân đội.
5.VĂN HOÁ CỔ ĐẠI PHƯƠNG ĐÔNG
Lịch pháp và thiên văn học
Chữ viết
Toán học
Kiến trúc
5.1.Lịch pháp và thiên văn học
Nguyên nhân ra đời
Do nhu cầu sản xuất nông nghiệp, cần biết thời tiết để cày cấy đúng thời vụ.
Thành tựu:
Cư dân cổ phương Đông đã biết sự chuyển động của Mặt Trời, Mặt Trăng. Từ đó, họ sáng tạo ra lịch, gọi là nông lịch, theo đó, một năm có 365 ngày được chia thành 12 tháng. Chu kì thời gian được tính bằng năm, tháng, tuần, ngày. Năm được chia thành mùa: mùa mưa là mùa nước lên, mùa khô là mùa nước xuống, mùa gieo trồng đất bãi.
Thời đó, con người còn biết đo thời gian bằng ánh sáng Mặt Trời và tính được mỗi ngày có 24 giờ.
Chữ tượng hình Ai Cập (chữ CLÉOPATRA)
Cây papyrus
Giấy papyrus
Nguyên nhân ra đời
Do nhu cầu ghi chép và lưu giữ. Chữ viết đầu tiên xuất hiện ở Ai Cập và Lưỡng Hà vào khoảng thiên niên kỉ IV TCN.
Thành tựu
Chữ viết đầu tiên là chữ tượng hình. Đó là hình vẽ những gì muốn nói, về sau sáng tạo thêm những kí hiệu để biểu hiện khái niệm trừu tượng.
Sau này, người ta cách điệu hóa chữ tượng hình thành nét và ghép các nét theo qui ước để phản ánh ý nghĩ của con người một cách phong phú hơn gọi là chữ tượng ý.
5.2.CHỮ VIẾT
Phương tiện ghi chép
Người Ai Cập làm giấy bằng vỏ cây papirút.
Người Sume ở Lưỡng Hà dùng một loại cây sậy vót nhọn làm bút viết lên những tấm đất sét còn ướt rồi đem phơi nắng hoặc nung khô.
Người Trung Quốc lúc đầu khắc chữ trên xương thú hoặc mai rùa, về sau biết kết hợp một số nét thành chữ và viết trên thẻ tre hay trên lụa.
Ý nghĩa: Chữ viết là một phát minh lớn của loài người.
CÁCH VIẾT SỐ CỦA NGƯỜI AI CẬP CỔ ĐẠI
CHỮ
VÀ
CHỮ SỐ
CỦA
LƯỠNG HÀ
CỔ ĐẠI
5.3.TOÁN HỌC
Nguyên nhân ra đời: Do nhu cầu tính toán lại diện tích ruộng đất sau khi ngập nước, tính toán trong xây dựng…
Thành tựu: Biết chữ số từ 1 đến 1 triệu bằng những kí hiệu đơn giản.
Người Ai Cập cổ đại rất giỏi về hình học. Họ tính được số Pi = 3,16, tính được diện tích hình tròn, hình tam giác, thể tích hình cầu…
Người Lưỡng Hà giỏi số học, họ có thể làm các phép cộng, trừ, nhân, chia cho tới 1 triệu.
Người Ấn Độ phát minh ra số 0 và hệ chữ số mà hiện nay chúng ta đang dùng và quen gọi là số Ả Rập.
Ý nghĩa: Những hiểu biết về toán học của người xưa để lại nhiều kinh nghiệm quí, chuẩn bị cho bước phát triển cao hơn ở thời sau.
KIM TỰ THÁP Ở GIZA
THÀNH BABYLON
ĐỀN THÁP Ở ẤN ĐỘ
5.4.KIẾN TRÚC
Thành tựu: Nghệ thuật kiến trúc phát triển phong phú, nhiều di tích cách đây hàng ngàn năm còn lưu lại như Kim tự tháp ở Ai Cập, những khu đền tháp ở Ấn Độ, thành Ba-bi-lon ở Lưỡng Hà…
Ý nghĩa: Những công trình kiến trúc cổ xưa là những kì tích về sức lao động và tài năng sáng tạo của con người.
HẾT
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Phan Tuong Van
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)