Bài 3. Các quốc gia cổ đại phương Đông
Chia sẻ bởi Thư Viện |
Ngày 10/05/2019 |
29
Chia sẻ tài liệu: Bài 3. Các quốc gia cổ đại phương Đông thuộc Lịch sử 10
Nội dung tài liệu:
Văn hóa
cổ đại
Phương Đông
PHẦN CHỮ VIẾT
Câu hỏi 1:
Các bạn hãy cho mình biết chữ viết được ra đời như thế nào? (Hoàn cảnh ra đời của chữ viết)
Thời cổ đại, khi nhà nước được hình thành, loài người bước vào xã hội văn minh. Trong buổi bình minh của lịch sử, các dân tộc phương Đông đã sáng tạo nên nhiều thành tựu văn hoá rực rỡ mà ngày nay chúng ta vẫn đang được thừa hưởng.
Sự phát triển của đời sống làm cho quan hệ của xã hội loài người trở nên phong phú và đa dạng; người ta cần ghi chép và lưu giữ những gì đã diễn ra. Chữ viết ra đời bắt nguồn từ nhu cầu đó. Chữ viết là một phát minh lớn của loài người.
Khi nhà nước được hình thành, do nhu cầu của việc quản lý hành chính (công văn, lưu giữ số liệu ruộng đất, thuế má…) và nhu cầu trao đổi thư từ, người ta cần ghi chép và lưu giữ nên chữ viết ra đời. Ban đầu, người phương Đông cổ đại đều dùng chữ tượng hình mô phỏng vật thật để nói lên ý nghĩ của mình.
Câu hỏi 2:
Chữ viết chỉ là những
hình vẽ, kí hiệu biểu
hiện khái niệm trừu
tượng gọi là gì?
CHỮ TƯỢNG HÌNH
Câu hỏi 3: Chữ tượng hình được người ta cách điệu hóa thành nét và ghép các nét theo quy ước để phản ánh ý nghĩa của con người một cách phong phú hơn gọi là gì?
CHỮ TƯỢNG Ý
Các cư dân phương đông là những
người đầu tiên phát minh ra chữ viết.
Vào khoảng thiên niên kỉ IV TCN, chữ
viết xuất hiện ở đâu?
Ai Cập và Lưỡng Hà
Lúc đầu, chữ viết chỉ là hình vẽ những gì mà họ muốn nói, sau đó họ sáng tạo thêm những kí hiệu biểu hiện khái niệm trừu tượng. Chữ viết theo cách đó gọi là chữ tượng hình.
Sau này, người ta các điệu hóa chữ tượng hình thành nét và ghép các nét theo quy ước để phản ánh ý nghĩ của con người một cách phong phú hơn gọi là chữ tượng ý. Chữ tượng ý chưa tách khỏi chữ tượng hình mà thường được ghép với một thanh để phản ánh tiếng nói, tiếng gọi có âm sắc, thanh điệu của con người.
Người ta đã tìm thấy ở Tây Á hình vẽ một con thuyền, ba Mặt Trời và ba con hươu nằm dưới chân người. Bức vẽ muốn kể lại một cuộc đi săn bằng thuyền ở ven sông trong ba ngày và săn được ba con hươu.
Về sau, để diễn tả linh hoạt, người ta đã dùng những nét tượng trưng thay cho hình vẽ và ghép các nét theo quy ước để thành chữ gọi là chữ tượng ý. Chữ tượng ý cũng chưa tách khỏi chữ tượng hình và thường được ghép với một thanh để biểu thị tiếng nói có âm sắc thanh điệu của con người.
Những chữ này được viết trên giấy làm bằng vỏ cây pa-pi-rút, trên mai rùa, trên thẻ tre hoặc trên các phiến đất sét ướt rồi đem nung hoặc phơi khô. Ở Ai Cập, người ta đã tìm được nhiều “tờ giấy” pa-pi-rút như thế, có “tờ” dài tới 40m; còn ở Lưỡng Hà, khi khai quật thành Ni-ni-vơ, người ta đã tìm được một thư viện lớn có chứa tới 22000 “cuốn sách” bằng đất nung.
Nhờ những “ văn tự” cổ còn lưu giữ lại, ngày nay chúng ta mới biết được rằng ở các quốc gia cổ đại phương Đông, các ngành khoa học như thiên văn, toán học, y học, văn học, sử học đã phát triển.
Một vài hình ảnh về chữ tượng hình Ai Cập
Papirut là loại giấy làm bằng loại cây mọc ở đầm lầy có tên khoa học là Cyperus papyrus.
Chữ Giáp cốt văn được khắc trên mai rùa
của người Trung hoa
Chữ Giáp cốt văn được khắc trên mai rùa
của người Trung hoa
Chữ viết trên xương thú.
Chữ Hán của người Trung Quốc được viết lên thẻ tre, một trong những di sản văn hóa của thế giới được bảo tồn và phát triển cho đến nay
Chữ viết người Maiya, những dòng chữ vẫn mang nét tượng hình, nhưng cho chúng ta thấy sự hoàn thiện về đường nét, được lượt bớt không quá rườm rà.
Củng cố
Chữ viết đầu tiên của người phương Đông cổ đại là gì?
A. Chữ La – tinh
B. Chữ tượng ý
C. Chữ tượng hình
D. Cả B và C
Đáp án đúng: C
Phần ghi bài của các bạn
Do nhu cầu của con người về nhiều mặt, chữ viết được hình thành.
Có 2 loại chữ viết: chữ tượng hình và chữ tượng ý.
Nguyên liệu dùng để viết là giấy làm bằng vỏ cây papirút (Ai Cập); viết lên đất sét (Lưỡng Hà), khắc chữ lên xương, mai rùa (Trung Quốc), về sau viết trên thẻ tre hay lụa.
cổ đại
Phương Đông
PHẦN CHỮ VIẾT
Câu hỏi 1:
Các bạn hãy cho mình biết chữ viết được ra đời như thế nào? (Hoàn cảnh ra đời của chữ viết)
Thời cổ đại, khi nhà nước được hình thành, loài người bước vào xã hội văn minh. Trong buổi bình minh của lịch sử, các dân tộc phương Đông đã sáng tạo nên nhiều thành tựu văn hoá rực rỡ mà ngày nay chúng ta vẫn đang được thừa hưởng.
Sự phát triển của đời sống làm cho quan hệ của xã hội loài người trở nên phong phú và đa dạng; người ta cần ghi chép và lưu giữ những gì đã diễn ra. Chữ viết ra đời bắt nguồn từ nhu cầu đó. Chữ viết là một phát minh lớn của loài người.
Khi nhà nước được hình thành, do nhu cầu của việc quản lý hành chính (công văn, lưu giữ số liệu ruộng đất, thuế má…) và nhu cầu trao đổi thư từ, người ta cần ghi chép và lưu giữ nên chữ viết ra đời. Ban đầu, người phương Đông cổ đại đều dùng chữ tượng hình mô phỏng vật thật để nói lên ý nghĩ của mình.
Câu hỏi 2:
Chữ viết chỉ là những
hình vẽ, kí hiệu biểu
hiện khái niệm trừu
tượng gọi là gì?
CHỮ TƯỢNG HÌNH
Câu hỏi 3: Chữ tượng hình được người ta cách điệu hóa thành nét và ghép các nét theo quy ước để phản ánh ý nghĩa của con người một cách phong phú hơn gọi là gì?
CHỮ TƯỢNG Ý
Các cư dân phương đông là những
người đầu tiên phát minh ra chữ viết.
Vào khoảng thiên niên kỉ IV TCN, chữ
viết xuất hiện ở đâu?
Ai Cập và Lưỡng Hà
Lúc đầu, chữ viết chỉ là hình vẽ những gì mà họ muốn nói, sau đó họ sáng tạo thêm những kí hiệu biểu hiện khái niệm trừu tượng. Chữ viết theo cách đó gọi là chữ tượng hình.
Sau này, người ta các điệu hóa chữ tượng hình thành nét và ghép các nét theo quy ước để phản ánh ý nghĩ của con người một cách phong phú hơn gọi là chữ tượng ý. Chữ tượng ý chưa tách khỏi chữ tượng hình mà thường được ghép với một thanh để phản ánh tiếng nói, tiếng gọi có âm sắc, thanh điệu của con người.
Người ta đã tìm thấy ở Tây Á hình vẽ một con thuyền, ba Mặt Trời và ba con hươu nằm dưới chân người. Bức vẽ muốn kể lại một cuộc đi săn bằng thuyền ở ven sông trong ba ngày và săn được ba con hươu.
Về sau, để diễn tả linh hoạt, người ta đã dùng những nét tượng trưng thay cho hình vẽ và ghép các nét theo quy ước để thành chữ gọi là chữ tượng ý. Chữ tượng ý cũng chưa tách khỏi chữ tượng hình và thường được ghép với một thanh để biểu thị tiếng nói có âm sắc thanh điệu của con người.
Những chữ này được viết trên giấy làm bằng vỏ cây pa-pi-rút, trên mai rùa, trên thẻ tre hoặc trên các phiến đất sét ướt rồi đem nung hoặc phơi khô. Ở Ai Cập, người ta đã tìm được nhiều “tờ giấy” pa-pi-rút như thế, có “tờ” dài tới 40m; còn ở Lưỡng Hà, khi khai quật thành Ni-ni-vơ, người ta đã tìm được một thư viện lớn có chứa tới 22000 “cuốn sách” bằng đất nung.
Nhờ những “ văn tự” cổ còn lưu giữ lại, ngày nay chúng ta mới biết được rằng ở các quốc gia cổ đại phương Đông, các ngành khoa học như thiên văn, toán học, y học, văn học, sử học đã phát triển.
Một vài hình ảnh về chữ tượng hình Ai Cập
Papirut là loại giấy làm bằng loại cây mọc ở đầm lầy có tên khoa học là Cyperus papyrus.
Chữ Giáp cốt văn được khắc trên mai rùa
của người Trung hoa
Chữ Giáp cốt văn được khắc trên mai rùa
của người Trung hoa
Chữ viết trên xương thú.
Chữ Hán của người Trung Quốc được viết lên thẻ tre, một trong những di sản văn hóa của thế giới được bảo tồn và phát triển cho đến nay
Chữ viết người Maiya, những dòng chữ vẫn mang nét tượng hình, nhưng cho chúng ta thấy sự hoàn thiện về đường nét, được lượt bớt không quá rườm rà.
Củng cố
Chữ viết đầu tiên của người phương Đông cổ đại là gì?
A. Chữ La – tinh
B. Chữ tượng ý
C. Chữ tượng hình
D. Cả B và C
Đáp án đúng: C
Phần ghi bài của các bạn
Do nhu cầu của con người về nhiều mặt, chữ viết được hình thành.
Có 2 loại chữ viết: chữ tượng hình và chữ tượng ý.
Nguyên liệu dùng để viết là giấy làm bằng vỏ cây papirút (Ai Cập); viết lên đất sét (Lưỡng Hà), khắc chữ lên xương, mai rùa (Trung Quốc), về sau viết trên thẻ tre hay lụa.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Thư Viện
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)