Bài 29. Sản xuất thức ăn cho vật nuôi
Chia sẻ bởi Đòan Nam Hải |
Ngày 11/05/2019 |
94
Chia sẻ tài liệu: Bài 29. Sản xuất thức ăn cho vật nuôi thuộc Công nghệ 10
Nội dung tài liệu:
MỘT SỐ LOẠI THỨC ĂN THÔ XANH CHO VẬT NUÔI
Đặt vấn đề
Thức ăn thô xanh là gì ?
Thức ăn thô xanh được phân loại như thế nào ?
Thức ăn thô xanh có vai trò quan trọng như thế nào trong chăn nuôi ?
Thức ăn thô xanh
Hàm lượng chất xơ thô trên 19%, có khối lượng lớn nhưng tỷ lệ dinh dưỡng trong 1 đơn vị khối lượng thức ăn thấp.
Chứa nhiều nước
Dễ tiêu hóa
Nhiều vitamin, Protein có chất lượng cao
Thức ăn xanh
Thức ăn xanh chứa nhiều nước, nhiều chất xơ, tỷ lệ nước trung bình 80 – 90%.
Giàu vitamin: caroten, vitamin B, B2 và vitamin E có hàm lượng thấp.
Hàm lượng các chất dinh dưỡng rất thấp
Thức ăn xanh còn nhiều xantofil là sắc tố vàng thực vật
Hàm lượng lipit dưới 4% tính theo vật chất khô, chủ yếu là các axit béo chưa no.
Thành phần dinh dưỡng phụ thuộc vào giống cây trồng, điều kiện tự nhiên, kĩ thuật canh tác, giai đoạn sinh trưởng …
Đặc điểm dinh dưỡng
Một số loại thức ăn xanh
Cỏ Pangola (Digitaria decumbens)
Là loại cỏ thân bò thuộc loài hòa thảo, trồng bằng hom thân, lá dài 14-15cm, đốt dài 5-6cm, nhiều rễ phụ ở các mắt lá nơi đâm nhánh mầm.
Tỷ lệ nước trong cỏ tươi 72,5%, protein 1,8%, lipit 2,3%, gluxit 5,1%, chất xơ cao 33-36%/chất thô.
Cỏ Ghinê (Panicum maximum)
Còn gọi là cỏ Tây Nghệ An, cỏ sữa, cỏ sả, chịu được hạn, không ưa đất ẩm cao, mùa đông vẫn xanh tươi, là giống cỏ hòa thảo, trồng bằng nhánh
Hàm lượng protein thô 97,111g/kg chất khô
Cỏ voi (Penisetum purpureum)
Là một giống cỏ phát triển nhanh. Cỏ thân đứng, thuộc loài hòa thảo, rễ chùm, mọc cao như mía đến 1,2-1,8m
Trong 1kg cỏ tươi có 168g chất khô, protein thô 95-110g/kg chất khô, gluxit 1,3g, xơ 45g, canxi 0,6g, photpho 0,7g, năng lượng trao đổi 320Kcalo.
Thức ăn thô khô
Tất cả các loại cỏ xanh tự nhiên phơi khô, và các loại phế phụ phẩm của cây trồng đem phơi khô có hàm lượng xơ trên 18% đều gọi là thức ăn thô khô.
Bao gồm: cỏ khô họ đậu hoặc hòa thảo, rơm rạ, dây lang, dây lạc và thân cây ngô... phơi khô.
Ngoài ra còn gồm vỏ các loại hạt thóc, lạc, đậu, lõi và bao ngô.
Cỏ khô
Chất lượng cỏ khô phụ thuộc vào thời điểm ta chọn để chế biến và thời tiết thích hợp khi thu hoạch
Cỏ khi thu hoạch chứa 650-850g nước/1 kg tươi, cần giảm tỷ lệ nước còn 150-200 g/1 kg.
Cỏ khô được sử dụng phối hợp với thức ăn ủ chua, thức ăn tinh, thức ăn củ quả,... đem lại hiệu quả tốt.
Rơm khô
Rơm chứa nhiều xơ, chiếm 350-400 g/kg chất khô chủ yếu là lignin.
Tỷ lệ protein rất thấp, chiếm vào khoảng 2-5%.
Nghèo khoáng và vitamin: thiếu Ca, P, Na và các nguyên tố khoáng vi lượng, các vitamin A, và D
Nghèo nitơ
Một số phụ phẩm nông công nghiệp
Bã mía
Có giá trị năng lượng và protein rất thấp nhưng đây là một nguồn xơ có ích.
Có thể sử dụng đến 25% trong khẩu phần bò vắt sữa.
Hàm lượng lignin cao, chiếmvào khoảng >20% và rất nghèo protein.
Phụ phẩm xay xát:
Cám gạo có chất lượng rất khác nhau tùy thuộc vào quy trình xay xát.
Cám gạo loại tốt thì có ít vỏ trấu nên hàm lượng xơ thấp (khoảng 6-7%) và protein thô từ 13-14%,
Năng lượng trao đổi từ 12-12,5 MJ/kg chất khô.
Cám gạo chất lượng xấu thì hàm lượng xơ có thể lên đến 20%.
Rỉ mật:
Cải thiện tính ngon miệng, bổ sung một số chất khoáng.
Bổ sung năng lượng cho khẩu phần thức ăn thô chất lượng kém.
Ít phospho và natri và không đủ lượng lưu huỳnh cho vi sinh vật dạ cỏ hoạt động.
Hàm lượng kali trong rỉ mật cao.
Bã thơm
Chủ yếu là vỏ và lõi vì thế chứa nhiều chất xơ, năng lượng và vitamin A nhưng protein và muối khoáng thấp.
Chúng có thể làm khô bằng cách phơi nắng hoặc sấy.
Có thể áp dụng phương pháp ủ ướp với công thức 65% bã thơm, 20% rơm lúa, 5% bột bắp, 10% rỉ mật và 1,5% urê.
Vai trò thức ăn thô xanh
Các chất dinh dưỡng trong thức ăn xanh có tỉ lệ cân đối, tỉ lệ tiêu hóa các chất dinh dưỡng cao, chứa nhiều Vitamin.
Có tính ngon miệng gia súc thích ăn.
Có chứa một số chất kích thích sinh trưởng, sinh sản.
Rẻ hơn thức ăn tinh khi quy đổi về một đơn vị năng lượng và protein trong thức ăn.
Thiếu thức ăn xanh sẽ dẫn đến thiếu vitamin, thiếu Kali làm mất cân bằng pH dạ cỏ (động vật nhai lại), ảnh hửng đến hoạt động của buồng trứng, đến khả năng thụ thai
Vai trò thức ăn thô xanh
CẢM ƠN CÔ VÀ CÁC BẠN ĐÃ LẮNG NGHE
Đặt vấn đề
Thức ăn thô xanh là gì ?
Thức ăn thô xanh được phân loại như thế nào ?
Thức ăn thô xanh có vai trò quan trọng như thế nào trong chăn nuôi ?
Thức ăn thô xanh
Hàm lượng chất xơ thô trên 19%, có khối lượng lớn nhưng tỷ lệ dinh dưỡng trong 1 đơn vị khối lượng thức ăn thấp.
Chứa nhiều nước
Dễ tiêu hóa
Nhiều vitamin, Protein có chất lượng cao
Thức ăn xanh
Thức ăn xanh chứa nhiều nước, nhiều chất xơ, tỷ lệ nước trung bình 80 – 90%.
Giàu vitamin: caroten, vitamin B, B2 và vitamin E có hàm lượng thấp.
Hàm lượng các chất dinh dưỡng rất thấp
Thức ăn xanh còn nhiều xantofil là sắc tố vàng thực vật
Hàm lượng lipit dưới 4% tính theo vật chất khô, chủ yếu là các axit béo chưa no.
Thành phần dinh dưỡng phụ thuộc vào giống cây trồng, điều kiện tự nhiên, kĩ thuật canh tác, giai đoạn sinh trưởng …
Đặc điểm dinh dưỡng
Một số loại thức ăn xanh
Cỏ Pangola (Digitaria decumbens)
Là loại cỏ thân bò thuộc loài hòa thảo, trồng bằng hom thân, lá dài 14-15cm, đốt dài 5-6cm, nhiều rễ phụ ở các mắt lá nơi đâm nhánh mầm.
Tỷ lệ nước trong cỏ tươi 72,5%, protein 1,8%, lipit 2,3%, gluxit 5,1%, chất xơ cao 33-36%/chất thô.
Cỏ Ghinê (Panicum maximum)
Còn gọi là cỏ Tây Nghệ An, cỏ sữa, cỏ sả, chịu được hạn, không ưa đất ẩm cao, mùa đông vẫn xanh tươi, là giống cỏ hòa thảo, trồng bằng nhánh
Hàm lượng protein thô 97,111g/kg chất khô
Cỏ voi (Penisetum purpureum)
Là một giống cỏ phát triển nhanh. Cỏ thân đứng, thuộc loài hòa thảo, rễ chùm, mọc cao như mía đến 1,2-1,8m
Trong 1kg cỏ tươi có 168g chất khô, protein thô 95-110g/kg chất khô, gluxit 1,3g, xơ 45g, canxi 0,6g, photpho 0,7g, năng lượng trao đổi 320Kcalo.
Thức ăn thô khô
Tất cả các loại cỏ xanh tự nhiên phơi khô, và các loại phế phụ phẩm của cây trồng đem phơi khô có hàm lượng xơ trên 18% đều gọi là thức ăn thô khô.
Bao gồm: cỏ khô họ đậu hoặc hòa thảo, rơm rạ, dây lang, dây lạc và thân cây ngô... phơi khô.
Ngoài ra còn gồm vỏ các loại hạt thóc, lạc, đậu, lõi và bao ngô.
Cỏ khô
Chất lượng cỏ khô phụ thuộc vào thời điểm ta chọn để chế biến và thời tiết thích hợp khi thu hoạch
Cỏ khi thu hoạch chứa 650-850g nước/1 kg tươi, cần giảm tỷ lệ nước còn 150-200 g/1 kg.
Cỏ khô được sử dụng phối hợp với thức ăn ủ chua, thức ăn tinh, thức ăn củ quả,... đem lại hiệu quả tốt.
Rơm khô
Rơm chứa nhiều xơ, chiếm 350-400 g/kg chất khô chủ yếu là lignin.
Tỷ lệ protein rất thấp, chiếm vào khoảng 2-5%.
Nghèo khoáng và vitamin: thiếu Ca, P, Na và các nguyên tố khoáng vi lượng, các vitamin A, và D
Nghèo nitơ
Một số phụ phẩm nông công nghiệp
Bã mía
Có giá trị năng lượng và protein rất thấp nhưng đây là một nguồn xơ có ích.
Có thể sử dụng đến 25% trong khẩu phần bò vắt sữa.
Hàm lượng lignin cao, chiếmvào khoảng >20% và rất nghèo protein.
Phụ phẩm xay xát:
Cám gạo có chất lượng rất khác nhau tùy thuộc vào quy trình xay xát.
Cám gạo loại tốt thì có ít vỏ trấu nên hàm lượng xơ thấp (khoảng 6-7%) và protein thô từ 13-14%,
Năng lượng trao đổi từ 12-12,5 MJ/kg chất khô.
Cám gạo chất lượng xấu thì hàm lượng xơ có thể lên đến 20%.
Rỉ mật:
Cải thiện tính ngon miệng, bổ sung một số chất khoáng.
Bổ sung năng lượng cho khẩu phần thức ăn thô chất lượng kém.
Ít phospho và natri và không đủ lượng lưu huỳnh cho vi sinh vật dạ cỏ hoạt động.
Hàm lượng kali trong rỉ mật cao.
Bã thơm
Chủ yếu là vỏ và lõi vì thế chứa nhiều chất xơ, năng lượng và vitamin A nhưng protein và muối khoáng thấp.
Chúng có thể làm khô bằng cách phơi nắng hoặc sấy.
Có thể áp dụng phương pháp ủ ướp với công thức 65% bã thơm, 20% rơm lúa, 5% bột bắp, 10% rỉ mật và 1,5% urê.
Vai trò thức ăn thô xanh
Các chất dinh dưỡng trong thức ăn xanh có tỉ lệ cân đối, tỉ lệ tiêu hóa các chất dinh dưỡng cao, chứa nhiều Vitamin.
Có tính ngon miệng gia súc thích ăn.
Có chứa một số chất kích thích sinh trưởng, sinh sản.
Rẻ hơn thức ăn tinh khi quy đổi về một đơn vị năng lượng và protein trong thức ăn.
Thiếu thức ăn xanh sẽ dẫn đến thiếu vitamin, thiếu Kali làm mất cân bằng pH dạ cỏ (động vật nhai lại), ảnh hửng đến hoạt động của buồng trứng, đến khả năng thụ thai
Vai trò thức ăn thô xanh
CẢM ƠN CÔ VÀ CÁC BẠN ĐÃ LẮNG NGHE
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Đòan Nam Hải
Dung lượng: |
Lượt tài: 2
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)